LỚP 2

Chính tả lớp 2: Nội dung các bài tập chép trong sách giáo khoa lớp 2.

Hướng dẫn: Giáo viên và phụ huynh, mỗi khi cho bé tập chép, phụ huynh hoặc giáo viên cho các em chuẩn bị giấy và bút khi bắt đầu bấm vào nút màu vàng bên dưới. Nghe từng câu mỗi câu đọc 3 lần, thời gian nghĩ giữa các câu phụ thuộc vào câu dài hay câu ngắn.

Giọng đọc chuẩn, đảm bảo công bằng cho học sinh, áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học viết chính tả, cô không phải đọc, học sinh cần phải chú ý lắng nghe. câu nào không viết được thì bỏ qua. đỡ tốn công cho giáo viên rất nhiều, không cần giám sát học sinh, mở máy đi đâu đó rồi về thâu bài.

Tuần 1: Có công mài sắt, có ngày nên kim

Chính tả(tập chép lớp 2) tuần 1 bài "Có công mài sắt, có ngày nên kim"

Mỗi ngày mài thỏi sắt nhỏ đi một tí, sẽ có ngày nó thành kim. Giống như cháu đi học, mỗi ngày cháu học một ít, sẽ có ngày cháu thành tài.

Nghe đọc từng câu, mỗi câu 3 lần và viết ra giấy.

* Bấm nút màu vàng để nghe đọc và viết lại ra vở

* Cố gắng không nhìn màn hình

* Nhớ viết đề

* Mỗi câu đọc 3 lần

* Thời gian nghỉ tùy thuộc vào số lượng chữ của mỗi câu

Luyện tập
Tuần 2: Phần thưởng

Chính tả lớp 2, tuần thứ 2, tập chép bài

PHẦN THƯỞNG

Cuối năm học, Na được tặng một phần thưởng đặc biệt. Đây là phần thưởng cả lớp đề nghị tặng em vì em là một cô bé tốt bụng, luôn luôn giúp đỡ mọi người.

? Những chữ nào trong bài chính tả được viết hoa? Vì sao?

Từ Na: vì tên riêng

Từ Đây vì sau dấu chấm câu

Luyện tập
Tuần 2: Làm việc thật là vui

Tập chép lớp 2, tuần 2:

Làm việc thật là vui

Như mọi vật, mọi người, bé cũng làm việc. Bé làm bài, bé đi học, bé quét nhà, nhặt rau, chơi với em đỡ mẹ. Bé luôn luôn bận rộn, mà lúc nào cũng vui.

Luyện tập
Tuần 3: Bạn của Nai Nhỏ

Tập chép lớp 2, tuần 3:

Nai Nhỏ xin cha cho đi chơi xa cùng bạn.

Biết bạn của con khoẻ mạnh, thông minh và nhanh nhẹn, cha Nai Nhỏ vẫn lo. Khi biết bạn của con dám liều mình cứu người khác, cha Nai Nhỏ mới yên lòng cho con đi chơi với bạn.

 

Chú ý:

- Bài chính tả có mấy câu?

- Chữ đầu câu viết thế nào?

- Cuối câu có dấu gì?

 

Luyện tập
Tuần 3: Gọi bạn

Tập chép bài thơ Gọi Bạn

...

Một năm, trời hạn hán

Suối cạn, cỏ héo khô

Lấy gì nuôi đôi bạn

Chờ mưa đến bao giờ?

 

Bê Vàng đi tìm cỏ

Lang thang quên đường về

Dê Trắng thương bạn quá

Chạy khắp nẻo tìm Bê

 

Đến bây giờ Dê Trắng

Vẫn gọi hoài: “Bê! Bê!”

 ĐỊNH HẢI

Từ khó: Sâu thẳm: rất sâu

Hạn hán: nước khôn cạn vì trời nắng kéo dài

Lang thang: đi hết chỗ này đến chỗ khác

- Tiếng gọi của Dê Trắng được ghi với những dấu câu gì?

Luyện tập
Tuần 4: Bím tóc đuôi sam

Tuần 4 chính tả lớp 2, Tập chép bài Bím tóc đuôi sam

Thầy giáo nhìn hai bím tóc xinh xinh của Hà, vui vẻ nói:

- Đừng khóc, tóc em đẹp lắm!

Hà ngước khuôn mặt đầm đìa nước mắt lên, hỏi:

-Thật không ạ?

-Thật chứ!

Nghe nói thế Hà nín hẳn:

-Thưa thầy, em sẽ không khóc nữa.

? Bài chính tả có những dấu câu gì?

 

Luyện tập
Tuần 4 tập chép Trên chiếc bè

      ...Tôi và Dế Trũi rủ nhau đi ngao du thiên hạ. Chúng tôi ngày đi đêm nghỉ, cùng nhau say ngắm dọc đường.

      Ngày kia, đến một bờ sông, chúng tôi ghép ba bốn lá bèo sen lại, làm một chiếc bè. Bè theo dòng nước trôi băng băng.

      Mùa thu mới chớm nhưng nước đã trong vắt, trông thấy cả hòn cuội trắng tinh nằm dưới đáy.

      ...

theo TÔ HOÀI

Các chú ý: Sau dấu chấm xuống dòng chữ đầu dòng viết thế nào?

Luyện tập
Tuần 5: Chiếc bút mực

Tập chép lớp 2 tuần 5: Chiếc bút mực

Trong lớp, chỉ có Mai và Lan phải viết bút chì. Một hôm, cô giáo cho Lan được viết bút mực.Lan vui lắm, nhưng em bỗng oà lên khóc. Hóa ra, em quên bút ở nhà. Mai lấy bút của mình cho bạn mượn.

Chú ý: Đọc lại những câu có dấu phẩy

Luyện tập
Tuần 5: Cái trống trường em

Chính tả lớp 2, tuần thứ 5.

Nghe viết hai khổ thơ đầu: Cái trống trường em

Cái trống trường em 

Mùa hè cũng nghỉ 

Suốt ba tháng liền 

Trống nằm ngẫm nghĩ.

 

Buồn không hả trống 

Trong những ngày hè 

Bọn mình đi vắng 

Chỉ còn tiếng ve?

...

Luyện tập
Tuần 6: Mẩu giấy vụn

Tập chép: Mẩu giấy vụn

Bỗng một em gái đứng dậy, tiến tới chỗ mẩu giấy, nhặt lên rồi mang bỏ vào sọt rác. Xong xuôi em mới nói:

- Em có nghe thấy ạ. Mẩu giấy bảo: “Các bạn ơi! Hãy bỏ tôi vào sọt rác!”.

Chú ý: Phân biệt dấu hỏi, dấu ngã. c/t  Mẫu hay Mẩu, sọt hay sọc, rát hay rác

Luyện tập
Tuần 6: Ngôi trường mới

Chính tả lớp 2:

Tập chép: Ngôi trường mới.

Dưới mái trường mới, sao tiếng trống rung động kéo dài! Tiếng cô giáo trang nghiêm mà ấm áp. Tiếng đọc bài của em cũng vang vang đến lạ! Em nhìn ai cũng thấy thân thương. Cả đến chiếc thước kẻ, chiếc bút chì sao cũng đáng yêu đến thế!

 

Luyện tập
Tuần 7: Người thầy cũ

Chính tả lớp 2:

Tập chép: Người thầy cũ.

Dũng xúc động nhìn theo bố đang đi ra phía cổng trường rồi lại nhìn cái khung cửa sổ lớp học. Em nghĩ: bố cũng có lần mắc lỗi, thầy không phạt, nhưng bố nhận đó là hình phạt và nhớ mãi. Nhớ để không bao giờ mắc lại nữa.

Bài chính tả có mấy dấu câu?

Chữ đầu của mỗi câu viết thế nào?

Đọc lại câu văn có cả dấu phẩy(,) và dấu chấm(:)

Luyện tập
Tuần 7: Cô giáo lớp em

Tập chép 2 khổ thơ của bài thơ: Cô giáo lớp em

...

Cô dạy em tập viết 

Gió đưa thoảng hương nhài 

Nắng ghé vào cửa lớp 

Xem chúng em học bài 

 

Những lời cô giáo giảng 

Ấm trang vở thơm tho 

Yêu thương em ngắm mãi 

Những điểm mười cô cho.

NGUYỄN XUÂN SANH

 

Luyện tập
Tuần 8: Người mẹ hiền

Chính tả tuần 8 lớp 2: Tập chép bài: Người mẹ hiền.

Vừa đau vừa xấu hổ, Nam bật khóc. Cô xoa đầu Nam và gọi Minh đang thập thò ở cửa lớp vào, nghiêm giọng hỏi:

 - Từ nay các em có trốn học đi chơi nữa không? 

Hai em cùng đáp: 

- Thưa cô, không ạ. Chúng em xin lỗi cô.

? trong bài chính tả có những dấu câu nào?

Luyện tập
Tuần 8: Bàn tay dịu dàng

Chính tả Nghe - Viết bài: Bàn tay dịu dàng

Thầy giáo bước vào lớp. Thầy bắt đầu kiểm tra bài làm ở nhà của học sinh.

    Khi thầy đến gần, An thì thào buồn bã(1) :

 - Thưa thầy, hôm nay em chưa làm bài tập.

Thầy nhẹ nhàng xoa đầu An. Bàn tay thầy dụi dàng, đầy trìu mếm, thương yêu.

__________

(1) buồn bã: âm trạng rầu rĩ, chán nản Ví dụ: giọng hát ai nghe buồn bã, xót xa

Luyện tập
Tuần 9: Cân voi

Tuần 9, tiết 4 Nghe và viết

Cân voi

     Một lần, sứ thần Trung Hoa thử tài Lương Thế Vinh, nhờ ông cân hộ con voi. Lương Thế Vinh sai lính dắt voi xuống thuyền, đánh dấu mức chìm của thuyền. Sau đó, ông cho voi lên bờ và xếp đá vào thuyền. Khi thuyền chìm đến mức đã đánh dấu, ông sai cân chỗ đá ấy và biết voi nặng bao nhiêu.

Trung Hoa: Trung Quốc

Sứ thần: Người thay mặt cho vua của một nước đi giao thiệp với nước ngoài, như đại sứ.

Luyện tập
Tuần 9: Dậy sớm

Tuần 9, tiết 10 Tiếng việt lớp 2, tập chép, nghe và viết bài:

Dậy sớm

Tinh mơ em thức dậy

Rửa mặt rồi đến trường

Em bước vội trên đường

Núi giăng hàng trước mặt

 

Sương trắng viền quanh núi

Như một chiếc khăn bông

- Ồ núi ngủ lười không

Giờ mới đang rửa mặt.

THANH HÀO

Luyện tập
Tuần 10: Ngày lễ

Tập chép: Ngày lễ

     Ngày 8 tháng 3 hằng năm là Ngày Quốc tế Phụ nữ. Ngày 1 tháng 5 là Ngày Quốc tế lao động. Ngày 1 tháng 6 là Ngày Quốc tế thiếu nhi. Còn ngày 1 tháng 10 được lấy làm Ngày Quốc tế người cao tuổi.

? Những chữ nào trong tên các ngày lễ nói trên được viết hoa.

Luyện tập
Tuần 10: Nghe viết: Ông và cháu

Chính tả lớp 2, tuần 10 Nghe viết

Ông và cháu

Ông vật thi với cháu

Keo nào ông cũng thua

Cháu vỗ tay hoan hô:

"Ông thua cháu, ông nhỉ!"

 

Bế cháu ông thủ thỉ:

"Cháu khỏe hơn ông nhiều !

Ông là buổi trời chiều

Cháu là ngày rạng sáng."

 

Luyện tập
Tuần 11: tập chép Bà cháu

Bà cháu      

Hai anh em cùng nói: “Chúng cháu chỉ cần bà sống lại.” Cô tiên phất chiếc quạt màu nhiệm. Lâu đài, ruộng vườn phút chốc biến mất. Bà hiện ra, móm mém, hiền từ, dang hai tay ôm hai cháu hiếu thảo vào lòng.

? Tìm lời nói của hai anh em trong bài chính tả.

Lời nói được trích dẫn trong dấu nào?

Luyện tập
Tuần 11: Cây xoài của ông em

Tuần 11, tập chép: Cây xoài của ông em

     Ông em trồng cây xoài cát này trước sân khi em còn đi lẫm chẫm. Cuối đông, hoa nở trắng cành. Đầu hè, quả sai lúc lỉu.Trông từng chùm quả to, đu đưa theo gió, em càng nhớ ông. Mùa xoài nào, mẹ em cũng chọn những quả chín vàng và to nhất bày lên bàn thờ ông.

Luyện tập
Tuần 12: Sự tích cây vú sữa

Chính tả lớp 2, tuần 12 Tập chép: Sự tích cây vú sữa

    Từ các cành lá, những đài hoa bé tí trổ ra, nở trắng như mây. Hoa tàn quả xuất hiện, lớn nhanh, da căng mịn, xanh óng ánh, rồi chín. Một quả rơi vào lòng cậu. Môi cậu vừa chạm vào, một dòng sữa trắng trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ.

Luyện tập
Tuần 12: tập chép bài thơ Mẹ

Tuần 12: chính tả lớp hai tập chép bài thơ Mẹ(từ lời ru... đến suốt đời)

Mẹ

...

Lời ru có gió mùa thu

Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về

Nhũng ngôi sao thức ngoài kia

Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con

Đêm nay con ngủ giấc tròn

Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.

TRẦN QUỐC MINH

- Đếm và nhận xét về số chữ của các dòng thơ trong bài chính tả

- Nêu cách viết của mỗi chữ đầu của dòng thơ.

Luyện tập
Tuần 13: Bông hoa Niềm Vui

Tuần 13 tập chép: Bông hoa Niềm Vui( từ Em hãy hái... đến cô bé hiếu thảo)

    Em hãy hái thêm hai bông nữa, Chi ạ! Một bông cho em, vì trái tim nhân hậu của em. Một bông cho mẹ, vì cả bố và mẹ đã dạy dỗ em thành một cô bé hiếu thảo.

Luyện tập
Tuần 13: Quà của bố

Nghe Viết: Quà của bố

Bố đi câu về không một lần nào là chúng tôi không có quà.

Mở thúng câu ra là cả một thế giới dưới nước: cà cuống, niềng niễng đực, niềng niễng cái bò nhộn nhạo. Hoa sen đỏ, nhị sen vàng tỏa hương thơm lừng. Những con cá sộp, cá chuối quẫy tóe nước mắt thao láo….

Luyện tập
Tuần 14: Câu chuyện bó đủa

Chính tả lớp 2: Tập chép Câu chuyện bó đũa

Người cha liền bảo:

- Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.

? Tìm lời của người cha trong bài chính tả: 

? Lời của người cha được ghi sau những dấu câu nào

Luyện tập
Tuần 14: Tiếng võng kêu

Tập chép: Tiếng võng kêu(khổ thơ 2)

Kẽo cà kẽo kẹt

Bé Giang ngủ rồi

Tóc bay phơ phất

Vương vương nụ cười.

Trong giấc em mơ

Có gặp con cò

Lặn lội bờ sông

Có gặp cánh bướm

Mênh mông, mênh mông

 

Luyện tập
Tuần 15: Hai anh em

Chính tả lớp 2:

Tập chép Hai anh em.

     Đêm hôm ấy, người em nghĩ: “Anh mình còn phải nuôi vợ con. Nếu phần lúa của mình cũng bằng phần của anh thì thật không công bằng”. Nghĩ vậy, người em ra đồng lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của anh.

Tìm những câu nói lên suy nghĩ của người em trong bài chính tả.

Suy nghĩ của người em được ghi với những dấu câu nào?

Luyện tập
Tuần 15: Bé Hoa

Tập chép tuần 15: Bé Hoa

      Bây giờ, Hoa đã là chị rồi. Mẹ có thêm em Nụ. Em Nụ môi đỏ hồng, trông yêu lắm. Em đã lớn lên nhiều. Em ngủ ít hơn trước. Có lúc, mắt em mở to, tròn và đen láy. Em cứ nhìn Hoa mãi. Hoa yêu em và rất thích đưa võng ru em ngủ.

Luyện tập
Tuần 16: Con chó nhà hàng xóm

Tập chép: Nghe và Viết:

Con chó nhà hàng xóm

      Nhà không nuôi chó, Bé đành chơi với Cún Bông ,con chó của bác hàng xóm . Cún luôn quấn quýt bên Bé .Cún đã làm cho Bé vui trong những ngày Bé bị thương, phải nằm bất động trên giường. Chính tình bạn của Cún đã giúp Bé mau lành.

- Vì sao từ Bé trong bài viết hoa?

- Trong hai từ bé dưới đây, từ nào là tên riêng?

Bé là một cô bé yêu loài vật.

Luyện tập
Tuần 16: Trâu ơi

Chính tả lớp 2 tập chép bài cao dao:

Trâu ơi

Trâu ơi ta bảo trâu này 

Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta 

Cấy cày giữ nghiệp nông gia 

Ta đây trâu đấy, ai mà quản công 

Bao giờ cây lúa còn bông 

Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.

Luyện tập
Tuần 17: Tìm ngọc

Nghe và viết: Tìm ngọc

     Chó và Mèo là những con vật rất tình nghĩa. Thấy chủ buồn vì mất viên ngọc được Long Vương tặng, chúng xin đi tìm. Nhờ nhiều mưu mẹo, chúng đã lấy lại được viên ngọc. Từ đó người chủ càng thêm yêu quý hai con vật thông minh, tình nghĩa.

Luyện tập
Tuần 17: Gà “tỉ tê” với gà

Tập chép Nghe và viết Gà “tỉ tê” với gà

     Khi gà mẹ thong thả dắt bầy con đi kiếm mồi, miệng kêu đều đều “cúc…cúc…cúc”, thế có nghĩa là: “ Không có gì nguy hiểm. Các con kiếm mồi đi !”. Gà mẹ vừa bới vừa kêu nhanh “cúc,cúc,cúc”, tức là nó gọi: “Lại đây mau các con, mồi ngon lắm!”.

Luyện tập
Tuần 18: Đàn gà mới nở

Ôn tập học kỳ I

Nghe và viết: Đàn gà mới nở

Con mẹ đẹp sao 

Những hòn tơ nhỏ 

Chạy như lăn tròn

Trên sân, trên cỏ.

 

Vườn trưa gió mát

Bướm bay dập rờn

Quanh đôi chân mẹ

Một rừng chân con.

 

Luyện tập
Tuần 19: Chuyện bốn mùa

Chính tả lớp 2, tập 2, tuần 19, tập chép:

Chuyện bốn mùa

      Xuân làm cho cây lá tươi tốt. Hạ cho trái ngọt, hoa thơm. Thu làm cho trời xanh cao, cho học sinh nhớ ngày tựu trường. Còn cháu Đông, ai mà ghét cháu được! Cháu có công ấp ủ mầm sống để xuân về cây cối đâm chồi nảy lộc.

Luyện tập
Tuần 19: Thư trung thu

Chính tả lớp 2, Thư trung thu(12 dòng thơ trong bài)

Ai yêu các nhi đồng

Bằng Bác Hồ Chí Minh?

Tính các cháu ngoan ngoãn,

Mặt các cháu xinh xinh.

Mong các cháu cố gắng

Thi đua học và hành.

Tuổi nhỏ làm việc nhỏ

Tùy theo sức của mình,

Để tham gia kháng chiến,

Để gìn giữ hoà bình.

Các cháu hãy xứng đáng

Cháu Bác Hồ Chí Minh.

HỒ CHÍ MINH

Luyện tập
Tuần 20: Gió

Chính tả Nghe-Viết

Gió

Gió ở rất xa, rất rất xa,

Gió thích chơi thân với mọi nhà

Gió cù khe khẽ anh mèo mướp

Rủ đàn ong mật đến thăm hoa.

 

Gió đưa những cánh diều bay bổng

Gió ru cái ngủ đến la đà

Hình như gió cũng thèm ăn quả

Hết trèo cây bưởi lại trèo na.

NGÔ VĂN PHÚ.

Luyện tập
Tuần 20: Mưa bóng mây

Nghe Viết

Mưa bóng mây

Có cơn mưa nào lạ thế 

Thoáng mưa rồi tạnh ngay 

Em về nhà hỏi mẹ 

Mẹ cười! Mưa bóng mây 

 

Mẹ ơi! cơn mưa rơi nho nhỏ

không làm ướt tóc ai

Tay em che trang vở

Mưa đừng ướt chữ em

 

Mưa ơi! mưa rơi trên sân nhỏ 

Như em đang đùa vui

Mưa cũng làm nũng mẹ

vừa khóc xong đã cười

Mưa cũng làm nũng mẹ

Vừa khóc xong đã cười.

TÔ ĐÔNG HẢI

 

Luyện tập
Tuần 21: Chim sơn ca và bông cúc trắng

Tập chép nghe và viết:

Chim sơn ca và bông cúc trắng

Bên bờ rào, giữa đám cỏ dại, có bông cúc trắng. Một chú sơn ca sà xuống, hót rằng:

- Cúc ơi! Cúc xinh xắn làm sao!

Cúc sung sướng khôn tả. Chim véo von mãi rồi mới bay về bầu trời xanh thẳm.

Luyện tập
Tuần 21: Sân chim

Chính tả: Nghe và viết:

Sân chim

Chim nhiều không tả xiết. Chúng đậu và làm tổ thấp lắm, đứng dưới gốc cây có thể thò tay lên tổ nhặt trứng một cách dễ dàng. Tiếng chim kêu vang động bên tai, nói chuyện không nghe được nữa. Thuyền đã đi xa mà vẫn thấy chim đậu trắng xóa trên những cành cây sát sông.

"Đoàn Giỏi"

Luyện tập
Tuần 22: Một trí khôn hơn trăm trí không

Nghe-viết

Một trí khôn hơn trăm trí khôn

       Một buổi sáng, đôi bạn dạo chơi trên cánh đồng. Chợt thấy một người thợ săn, chúng cuống quýt nấp vào một cái hang. Nhưng người thợ săn đã thấy dấu chân của chúng. Ông reo lên: “Có mà trốn đằng trời!“. Nói rồi, ông lấy gậy thọc vào hang.

-Tìm câu nói của người thợ săn.

- Cho biết câu nói ấy được đặt trong dấu gì.

Luyện tập
Tuần 22: Cò và Cuốc

Chính tả lớp 2, Nghe và viết lại:

Cò và Cuốc

      Cò đang lội ruộng bắt tép. Cuốc thấy vậy từ trong bụi rậm lần ra, hỏi: 

- Chị bắt tép vất vả thế, chẳng sợ bùn bắn bẩn hết áo trắng sao?

Cò vui vẻ trả lời:

- Khi làm việc , ngại gì bẩn hả chị?

Luyện tập
Tuần 23: Bác sĩ Sói

Tập chép:

Bác sĩ Sói

     Muốn ăn thịt Ngựa, Sói giả làm bác sĩ, đến gần Ngựa,bảo: "Có bệnh, ta chữa giúp cho". Ngựa biết mưu của Sói, vờ nhờ Sói khám giúp chân sau. Sói định cắn vào chân cho Ngựa hết chạy, nhưng Ngựa đã kịp thời tung vó, đá cho Sói một cú trời giáng.

Luyện tập
Tuần 23: Ngày hội đua voi ở Tây Nguyên

Chính tả, Nghe Viết:

Ngày hội đua voi ở Tây Nguyên

      Hằng năm, cứ đến mùa xuân, đồng bào Ê-đê, Mơ-nông lại tưng bừng mở hội đua voi. Hằng trăm con voi nục nịch kéo đến. Mặt trời chưa mọc, từ các buôn, bà con đã nườm nượp đổ ra. Các chị mặc những chiếc váy thêu rực rỡ, cổ đeo vòng bạc….

Luyện tập
Tuần 24: Quả tim khỉ

Tập chép

Quả tim khỉ

- Bạn là ai? Vì sao bạn khóc?

- Tôi là Cá Sấu. Tôi khóc vì chả ai chơi với tôi.

Khỉ nghe vậy, mời Cá Sấu kết bạn.

Từ đó, ngày nào Cá Sấu cũng đến, ăn những hoa quả mà Khỉ hái cho.

Luyện tập
Tuần 24: Voi nhà

Tập chép: Voi nhà

Con voi lúc lắc vòi ra hiệu điều gì đó, rồi đến trước mũi xe.

Tứ lo lắng:

- Nó đập tan xe mất. Phải bắn thôi!

Nhưng kìa, con voi quặp chặt vòi vào đầu xe và co mình lôi mạnh chiếc xe qua vũng lầy. Lôi xong, nó huơ vòi về phía lùm cây rồi lững thững đi theo hướng bản Tun.

Luyện tập
Tuần 25: Sơn Tinh, Thủy Tinh

Tập chép: Nghe Viết:

Sơn Tinh, Thủy Tinh

     Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái đẹp tuyệt trần, tên là Mị Nương. Nhà vua muốn kén cho công chúa một người chồng tài giỏi. Một hôm, có hai chàng trai đến cầu hôn công chúa.

Luyện tập
Tuần 25: Bé nhìn biển

Tập chép(ba khổ thơ đầu): Bé nhìn biển

Nghỉ hè với bố

Bé ra biển chơi

Tưởng rằng biển nhỏ

Mà to bằng trời.

 

Như con sông lớn

Chỉ có một bờ

Bãi giằng với sóng

Chơi trò kéo co.

 

Phì phò như bễ

Biển mệt thở rung

Còng giơ gọng vó

Định khiêng sóng lừng.

Luyện tập
Tuần 26: Vì sao cá không biết nói

Tập chép:

Vì sao cá không biết nói?

Việt đang say sưa ngắm bể cá cảnh, bỗng hỏi Lân:

- Anh này, vì sao cá không biết nói nhỉ?

Lân đáp:

- Em hỏi thật ngớ ngẩn. Nếu miệng em ngậm đầy nước, em có nói được không?

 

Luyện tập
Tuần 26: Sông Hương

Nghe viết chính tả

Sông Hương

     Mỗi mùa hè tới, hoa phượng vĩ nở đỏ rực hai bên bờ. Hương Giang bỗng thay chiếc áo xanh hằng ngày thành dải lụa đào ửng hồng cả phố phường.

     Những đêm trăng sáng, dòng sông là một đường trăng lung linh dát vàng.

Luyện tập
Tuần 27: Con Vện

Tiết 10: Nghe Viết

Con Vện

Mỗi khi nó chạy

Cái đuôi cong lên,

Đuôi như bánh lái

Định hướng cho thuyền.

 

Rời nhà xa ngõ

Đuôi quắp dọc đường.

Đuôi buông ủ rũ

Là khi nó buồn.

 

Nhưng mà ngộ nhất 

Là lúc nó vui:

Chẳng hề nhếch mép

Nó cười bằng... đuôi.

Luyện tập
Tuần 28: Kho báu

Chính tả nghe viết:

Kho báu

Ngày xưa, có hai vợ chồng người nông dân kia quanh năm hai sương một nắng, cuốc bẫm cày sâu. Hai ông bà thường ra đồng từ lúc gà gáy sáng và trở về nhà khi đã lặn mặt trời. Đến vụ lúa, họ cấy lúa, gặt hái xong, lại trồng khoai, trồng cà.

Luyện tập
Tuần 28: Cây dừa

Chính tả, Nghe viết: Cây dừa(8 dòng thơ đầu)

Cây dừa xanh toả nhiều tàu,

Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng.

Thân dừa bạc phếch tháng năm,

Quả dừa - đàn lợn con nằm trên cao.

Đêm hè hoa nở cùng sao,

Tàu dừa - chiếc lược chải vào mây xanh.

Ai mang nước ngọt, nước lành,

Ai đeo bao hũ rượu quanh cổ dừa.

... TRẦN ĐĂNG KHOA

Luyện tập
Tuần 29: Những quả đào

Chính tả lớp 2, tuần 29, tập chép

Những quả đào

Một người ông có ba đứa cháu nhỏ. Một hôm, ông cho mỗi cháu một quả đào. Xuân ăn đào xong, đem hạt trồng. Vân ăn xong, vẫn còn thèm. Còn Việt thì không ăn mà mang đào cho cậu bạn bị ốm. Ông bảo: Xuân thích làm vườn, Vân bé dại, còn Việt là người nhân hậu.

Luyện tập
Tuần 29: Hoa phượng

Chính tả lớp 2, tần 29 nghe viết: Hoa Phượng

Hôm qua còn lấm tấm

Chen lẫn màu lá xanh

Sáng nay bừng lửa thẫm

Rừng rực cháy trên cành.

 

Bà ơi! sao mà nhanh!

Phượng nở nghìn mắt lửa,

Cả dãy phố nhà mình,

Một trời hoa phượng đỏ.

 

Hay đêm qua không ngủ

Chị gió quạt cho cây

Hay mặt trời ủ lửa

Cho hoa bừng hôm nay?

 

LÊ HUY HÒA

Luyện tập
Tuần 30: Ai ngoan sẽ được thưởng

Chính tả lớp 2, tuần 30, Nghe và viết: Ai ngoan sẽ được thưởng

       Vào một buổi sáng, Bác Hồ đến thăm trại nhi đồng. Vừa thấy Bác, các em nhỏ đã chạy ùa tới, quây quanh Bác. Ai cũng muốn nhìn Bác cho thật rõ.

       - Bác đi giữa đoàn học sinh, tay dắt hai em nhỏ nhất. Mắt Bác sáng, da Bác hồng hào. 

Luyện tập
Tuần 30: Cháu nhớ Bác Hồ

Chính tả lớp 2, tuần 30: Cháu nhớ Bác Hồ

Đêm đêm cháu những bâng khuâng 

Giở xem ảnh Bác cất thầm bấy lâu 

Nhìn mắt sáng, nhìn chòm râu 

Nhìn vầng trán rộng, nhìn đầu bạc phơ 

Càng nhìn càng lại ngẩn ngơ 

Ôm hôn ảnh Bác mà ngờ Bác hôn.

THANH HẢI

Luyện tập
Tuần 31: Việt Nam có Bác

Chính tả lớp 2, tuần 31, Nghe viết: Việt Nam có Bác

Lê Anh Xuân

Bác là non nước trời mây,

Việt Nam có Bác mỗi ngày đẹp hơn.

Còn cao hơn đỉnh Trường Sơn,

Nghìn năm chung đúc tâm hồn ông cha. 

Điệu lục bát, khúc dân ca, 

Việt Nam là Bác, Bác là Việt Nam.

 

 

Luyện tập
Tuần 31: Cây hoa bên lăng Bác

Tập chép lớp 2, tuần 31: Nghe và Viết: Cây hoa bên lăng Bác

Sau lăng, những cành đào Sơn La khỏe khoắn vươn lên, reo vui với nhành sứ đỏ của đồng bằng Nam Bộ. Trên bậc tam cấp, hoa dạ hương chưa đơm bông, nhưng hoa nhài trắng mịn, hoa mộc, hoa ngâu kết chùm đang tỏa hương thơm ngào ngạt.

Luyện tập
Tuần 32: Câu chuyện quả bầu

Chính tả lớp 2, tuần 32 Nghe Viết:

Câu chuyện quả bầu

Từ trong quả bầu, những con người bé nhỏ nhảy ra. Người Khơ – mú nhanh nhảu ra trước. Tiếp đến, người Thái, người Tày, người Nùng, người Mường, người Dao, người Hmông, người Ê – đê, người Ba – na, người Kinh,… lần lượt ra theo.

Đó là tổ tiên của các dân tộc anh em trên đất nước ta ngày nay.

Luyện tập
Tuần 32: Tiếng chổi tre

Chính tả lớp 2 tuần 32: Tiếng chổi tre

Những đêm đông 

Khi cơn dông 

Vừa tắt 

Tôi đứng trông 

Trên đường lặng ngắt 

Chị lao công 

Như sắt 

Như đồng 

Chị lao công 

Đêm đông 

Quét rác... 

Nhớ em nghe 

Tiếng chổi tre 

Chị quét 

Những đêm hè 

Đêm đông gió rét 

Tiếng chổi tre 

Sớm tối 

Đi về 

Giữ sạch lề 

Đẹp lối 

Em nghe!

TỐ HỮU

 

Luyện tập
Tuần 33: Bóp nát quả cam

Chính tả lớp 2, tuần 33, Nghe viết: Bóp nát quả cam

Thấy giặc âm mưu chiếm nước ta, Quốc Toản liều chết gặp vua xin đánh. Vua thấy Quốc Toản còn nhỏ đã biết lo cho nước nên tha tội và thưởng cho quả cam. Quốc Toản ấm ức vì bị xem như trẻ con, lại căm giận lũ giặc, nên nghiến răng, xiết chặt bàn tay, làm nát quả cam quý.

? Những chữ cái nào trong bài chính tả viết hoa? vì sao?

Luyện tập
Tuần 33: Lượm

Chính tả lớp 2, tuần 33: Nghe Viết Lượm

Chú bé loắt choắt, 

Cái xắc xinh xinh, 

Cái chân thoăn thoắt, 

Cái đầu nghênh nghênh. 

 

Ca-lô đội lệch,

Mồm huýt sáo vang,

Như con chim chích,

Nhảy trên đường vàng...

Luyện tập
Tuần 34: Người làm đồ chơi

Chính tả lớp 2, tuần 34: Người làm đồ chơi

      Bác Nhân là người nặn đồ chơi bằng bột màu. Khi đồ chơi bằng nhựa xuất hiện, hàng của bác không bán được, bác định chuyển nghề về quê làm ruộng. Một bạn nhỏ đã lấy tiền để dành,  nhờ bạn bè mua đồ chơi để bác vui trong buổi bán hàng cuối cùng.

? Tìm tên riêng trong bài chính tả

Luyện tập
Tuần 34: Đàn bê của anh Hồ Giáo

Giống như những đứa trẻ quấn quýt bên mẹ, đàn bê cứ quẩn vào chân anh Hồ Giáo. Những con bê đực chốc chốc lại ngừng ăn, nhảy quẩng lên rồi chạy đuổi nhau thành một vòng tròn xung quanh anh. Những con bê cái thì rụt rè. Có con sán vào lòng anh, quơ quơ đôi chân lên như là đòi bế.

Luyện tập
Tuần 35: Hoa mai vàng

Chính tả lớp 2, tuần 35 Nghe Viết Hoa mai vàng (bài luyện tập tiết 10)

Hoa mai cũng có năm cánh như hoa đào, nhưng hoa mai to hơn một chút. Những nụ mai không phô hồng mà ngời lên xanh màu ngọc bích. Sắp nở, nụ mai mới phô vàng. Khi nở, cánh mai xoè ra, mịn màng như lụa.

Luyện tập