Chính tả lớp 2: Nội dung các bài tập chép trong sách giáo khoa lớp 2.
Hướng dẫn: Giáo viên và phụ huynh, mỗi khi cho bé tập chép, phụ huynh hoặc giáo viên cho các em chuẩn bị giấy và bút khi bắt đầu bấm vào nút màu vàng bên dưới. Nghe từng câu mỗi câu đọc 3 lần, thời gian nghĩ giữa các câu phụ thuộc vào câu dài hay câu ngắn.
Giọng đọc chuẩn, đảm bảo công bằng cho học sinh, áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học viết chính tả, cô không phải đọc, học sinh cần phải chú ý lắng nghe. câu nào không viết được thì bỏ qua. đỡ tốn công cho giáo viên rất nhiều, không cần giám sát học sinh, mở máy đi đâu đó rồi về thâu bài.
Chính tả(tập chép lớp 2) tuần 1 bài "Có công mài sắt, có ngày nên kim"
Mỗi ngày mài thỏi sắt nhỏ đi một tí, sẽ có ngày nó thành kim. Giống như cháu đi học, mỗi ngày cháu học một ít, sẽ có ngày cháu thành tài.
Nghe đọc từng câu, mỗi câu 3 lần và viết ra giấy.
* Bấm nút màu vàng để nghe đọc và viết lại ra vở
* Cố gắng không nhìn màn hình
* Nhớ viết đề
* Mỗi câu đọc 3 lần
* Thời gian nghỉ tùy thuộc vào số lượng chữ của mỗi câu
Chính tả lớp 2, tuần thứ 2, tập chép bài
PHẦN THƯỞNG
Cuối năm học, Na được tặng một phần thưởng đặc biệt. Đây là phần thưởng cả lớp đề nghị tặng em vì em là một cô bé tốt bụng, luôn luôn giúp đỡ mọi người.
? Những chữ nào trong bài chính tả được viết hoa? Vì sao?
Từ Na: vì tên riêng
Từ Đây vì sau dấu chấm câu
Tập chép lớp 2, tuần 2:
Tập chép lớp 2, tuần 3:
Nai Nhỏ xin cha cho đi chơi xa cùng bạn.
Biết bạn của con khoẻ mạnh, thông minh và nhanh nhẹn, cha Nai Nhỏ vẫn lo. Khi biết bạn của con dám liều mình cứu người khác, cha Nai Nhỏ mới yên lòng cho con đi chơi với bạn.
Chú ý:
- Bài chính tả có mấy câu?
- Chữ đầu câu viết thế nào?
- Cuối câu có dấu gì?
Tập chép bài thơ Gọi Bạn
...
Một năm, trời hạn hán
Suối cạn, cỏ héo khô
Lấy gì nuôi đôi bạn
Chờ mưa đến bao giờ?
Bê Vàng đi tìm cỏ
Lang thang quên đường về
Dê Trắng thương bạn quá
Chạy khắp nẻo tìm Bê
Đến bây giờ Dê Trắng
Vẫn gọi hoài: “Bê! Bê!”
ĐỊNH HẢI
Từ khó: Sâu thẳm: rất sâu
Hạn hán: nước khôn cạn vì trời nắng kéo dài
Lang thang: đi hết chỗ này đến chỗ khác
- Tiếng gọi của Dê Trắng được ghi với những dấu câu gì?
Tuần 4 chính tả lớp 2, Tập chép bài Bím tóc đuôi sam
Thầy giáo nhìn hai bím tóc xinh xinh của Hà, vui vẻ nói:
- Đừng khóc, tóc em đẹp lắm!
Hà ngước khuôn mặt đầm đìa nước mắt lên, hỏi:
-Thật không ạ?
-Thật chứ!
Nghe nói thế Hà nín hẳn:
-Thưa thầy, em sẽ không khóc nữa.
? Bài chính tả có những dấu câu gì?
...Tôi và Dế Trũi rủ nhau đi ngao du thiên hạ. Chúng tôi ngày đi đêm nghỉ, cùng nhau say ngắm dọc đường.
Ngày kia, đến một bờ sông, chúng tôi ghép ba bốn lá bèo sen lại, làm một chiếc bè. Bè theo dòng nước trôi băng băng.
Mùa thu mới chớm nhưng nước đã trong vắt, trông thấy cả hòn cuội trắng tinh nằm dưới đáy.
...
theo TÔ HOÀI
Các chú ý: Sau dấu chấm xuống dòng chữ đầu dòng viết thế nào?
Tập chép lớp 2 tuần 5: Chiếc bút mực
Trong lớp, chỉ có Mai và Lan phải viết bút chì. Một hôm, cô giáo cho Lan được viết bút mực.Lan vui lắm, nhưng em bỗng oà lên khóc. Hóa ra, em quên bút ở nhà. Mai lấy bút của mình cho bạn mượn.
Chú ý: Đọc lại những câu có dấu phẩy
Chính tả lớp 2, tuần thứ 5.
Nghe viết hai khổ thơ đầu: Cái trống trường em
Cái trống trường em
Mùa hè cũng nghỉ
Suốt ba tháng liền
Trống nằm ngẫm nghĩ.
Buồn không hả trống
Trong những ngày hè
Bọn mình đi vắng
Chỉ còn tiếng ve?
...
Tập chép: Mẩu giấy vụn
Bỗng một em gái đứng dậy, tiến tới chỗ mẩu giấy, nhặt lên rồi mang bỏ vào sọt rác. Xong xuôi em mới nói:
- Em có nghe thấy ạ. Mẩu giấy bảo: “Các bạn ơi! Hãy bỏ tôi vào sọt rác!”.
Chú ý: Phân biệt dấu hỏi, dấu ngã. c/t Mẫu hay Mẩu, sọt hay sọc, rát hay rác
Chính tả lớp 2:
Tập chép: Ngôi trường mới.
Dưới mái trường mới, sao tiếng trống rung động kéo dài! Tiếng cô giáo trang nghiêm mà ấm áp. Tiếng đọc bài của em cũng vang vang đến lạ! Em nhìn ai cũng thấy thân thương. Cả đến chiếc thước kẻ, chiếc bút chì sao cũng đáng yêu đến thế!
Chính tả lớp 2:
Tập chép: Người thầy cũ.
Dũng xúc động nhìn theo bố đang đi ra phía cổng trường rồi lại nhìn cái khung cửa sổ lớp học. Em nghĩ: bố cũng có lần mắc lỗi, thầy không phạt, nhưng bố nhận đó là hình phạt và nhớ mãi. Nhớ để không bao giờ mắc lại nữa.
Bài chính tả có mấy dấu câu?
Chữ đầu của mỗi câu viết thế nào?
Đọc lại câu văn có cả dấu phẩy(,) và dấu chấm(:)
Tập chép 2 khổ thơ của bài thơ: Cô giáo lớp em
...
Cô dạy em tập viết
Gió đưa thoảng hương nhài
Nắng ghé vào cửa lớp
Xem chúng em học bài
Những lời cô giáo giảng
Ấm trang vở thơm tho
Yêu thương em ngắm mãi
Những điểm mười cô cho.
NGUYỄN XUÂN SANH
Chính tả tuần 8 lớp 2: Tập chép bài: Người mẹ hiền.
Vừa đau vừa xấu hổ, Nam bật khóc. Cô xoa đầu Nam và gọi Minh đang thập thò ở cửa lớp vào, nghiêm giọng hỏi:
- Từ nay các em có trốn học đi chơi nữa không?
Hai em cùng đáp:
- Thưa cô, không ạ. Chúng em xin lỗi cô.
? trong bài chính tả có những dấu câu nào?
Chính tả Nghe - Viết bài: Bàn tay dịu dàng
Thầy giáo bước vào lớp. Thầy bắt đầu kiểm tra bài làm ở nhà của học sinh.
Khi thầy đến gần, An thì thào buồn bã(1) :
- Thưa thầy, hôm nay em chưa làm bài tập.
Thầy nhẹ nhàng xoa đầu An. Bàn tay thầy dụi dàng, đầy trìu mếm, thương yêu.
__________
(1) buồn bã: âm trạng rầu rĩ, chán nản Ví dụ: giọng hát ai nghe buồn bã, xót xa
Tuần 9, tiết 4 Nghe và viết
Cân voi
Một lần, sứ thần Trung Hoa thử tài Lương Thế Vinh, nhờ ông cân hộ con voi. Lương Thế Vinh sai lính dắt voi xuống thuyền, đánh dấu mức chìm của thuyền. Sau đó, ông cho voi lên bờ và xếp đá vào thuyền. Khi thuyền chìm đến mức đã đánh dấu, ông sai cân chỗ đá ấy và biết voi nặng bao nhiêu.
Trung Hoa: Trung Quốc
Sứ thần: Người thay mặt cho vua của một nước đi giao thiệp với nước ngoài, như đại sứ.
Tuần 9, tiết 10 Tiếng việt lớp 2, tập chép, nghe và viết bài:
Dậy sớm
Tinh mơ em thức dậy
Rửa mặt rồi đến trường
Em bước vội trên đường
Núi giăng hàng trước mặt
Sương trắng viền quanh núi
Như một chiếc khăn bông
- Ồ núi ngủ lười không
Giờ mới đang rửa mặt.
THANH HÀO
Tập chép: Ngày lễ
Ngày 8 tháng 3 hằng năm là Ngày Quốc tế Phụ nữ. Ngày 1 tháng 5 là Ngày Quốc tế lao động. Ngày 1 tháng 6 là Ngày Quốc tế thiếu nhi. Còn ngày 1 tháng 10 được lấy làm Ngày Quốc tế người cao tuổi.
? Những chữ nào trong tên các ngày lễ nói trên được viết hoa.
Chính tả lớp 2, tuần 10 Nghe viết
Ông và cháu
Ông vật thi với cháu
Keo nào ông cũng thua
Cháu vỗ tay hoan hô:
"Ông thua cháu, ông nhỉ!"
Bế cháu ông thủ thỉ:
"Cháu khỏe hơn ông nhiều !
Ông là buổi trời chiều
Cháu là ngày rạng sáng."
Bà cháu
Hai anh em cùng nói: “Chúng cháu chỉ cần bà sống lại.” Cô tiên phất chiếc quạt màu nhiệm. Lâu đài, ruộng vườn phút chốc biến mất. Bà hiện ra, móm mém, hiền từ, dang hai tay ôm hai cháu hiếu thảo vào lòng.
? Tìm lời nói của hai anh em trong bài chính tả.
Lời nói được trích dẫn trong dấu nào?
Tuần 11, tập chép: Cây xoài của ông em
Ông em trồng cây xoài cát này trước sân khi em còn đi lẫm chẫm. Cuối đông, hoa nở trắng cành. Đầu hè, quả sai lúc lỉu.Trông từng chùm quả to, đu đưa theo gió, em càng nhớ ông. Mùa xoài nào, mẹ em cũng chọn những quả chín vàng và to nhất bày lên bàn thờ ông.
Chính tả lớp 2, tuần 12 Tập chép: Sự tích cây vú sữa
Từ các cành lá, những đài hoa bé tí trổ ra, nở trắng như mây. Hoa tàn quả xuất hiện, lớn nhanh, da căng mịn, xanh óng ánh, rồi chín. Một quả rơi vào lòng cậu. Môi cậu vừa chạm vào, một dòng sữa trắng trào ra, ngọt thơm như sữa mẹ.
Tuần 12: chính tả lớp hai tập chép bài thơ Mẹ(từ lời ru... đến suốt đời)
Mẹ
...
Lời ru có gió mùa thu
Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về
Nhũng ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
TRẦN QUỐC MINH
- Đếm và nhận xét về số chữ của các dòng thơ trong bài chính tả
- Nêu cách viết của mỗi chữ đầu của dòng thơ.
Tuần 13 tập chép: Bông hoa Niềm Vui( từ Em hãy hái... đến cô bé hiếu thảo)
Em hãy hái thêm hai bông nữa, Chi ạ! Một bông cho em, vì trái tim nhân hậu của em. Một bông cho mẹ, vì cả bố và mẹ đã dạy dỗ em thành một cô bé hiếu thảo.
Nghe Viết: Quà của bố
Bố đi câu về không một lần nào là chúng tôi không có quà.
Mở thúng câu ra là cả một thế giới dưới nước: cà cuống, niềng niễng đực, niềng niễng cái bò nhộn nhạo. Hoa sen đỏ, nhị sen vàng tỏa hương thơm lừng. Những con cá sộp, cá chuối quẫy tóe nước mắt thao láo….
Chính tả lớp 2: Tập chép Câu chuyện bó đũa
Người cha liền bảo:
- Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.
? Tìm lời của người cha trong bài chính tả:
? Lời của người cha được ghi sau những dấu câu nào
Tập chép: Tiếng võng kêu(khổ thơ 2)
Kẽo cà kẽo kẹt
Bé Giang ngủ rồi
Tóc bay phơ phất
Vương vương nụ cười.
Trong giấc em mơ
Có gặp con cò
Lặn lội bờ sông
Có gặp cánh bướm
Mênh mông, mênh mông
Chính tả lớp 2:
Tập chép Hai anh em.
Đêm hôm ấy, người em nghĩ: “Anh mình còn phải nuôi vợ con. Nếu phần lúa của mình cũng bằng phần của anh thì thật không công bằng”. Nghĩ vậy, người em ra đồng lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của anh.
Tìm những câu nói lên suy nghĩ của người em trong bài chính tả.
Suy nghĩ của người em được ghi với những dấu câu nào?
Tập chép tuần 15: Bé Hoa
Bây giờ, Hoa đã là chị rồi. Mẹ có thêm em Nụ. Em Nụ môi đỏ hồng, trông yêu lắm. Em đã lớn lên nhiều. Em ngủ ít hơn trước. Có lúc, mắt em mở to, tròn và đen láy. Em cứ nhìn Hoa mãi. Hoa yêu em và rất thích đưa võng ru em ngủ.
Tập chép: Nghe và Viết:
Con chó nhà hàng xóm
Nhà không nuôi chó, Bé đành chơi với Cún Bông ,con chó của bác hàng xóm . Cún luôn quấn quýt bên Bé .Cún đã làm cho Bé vui trong những ngày Bé bị thương, phải nằm bất động trên giường. Chính tình bạn của Cún đã giúp Bé mau lành.
- Vì sao từ Bé trong bài viết hoa?
- Trong hai từ bé dưới đây, từ nào là tên riêng?
Bé là một cô bé yêu loài vật.
Chính tả lớp 2 tập chép bài cao dao:
Trâu ơi
Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta
Cấy cày giữ nghiệp nông gia
Ta đây trâu đấy, ai mà quản công
Bao giờ cây lúa còn bông
Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn.
Nghe và viết: Tìm ngọc
Chó và Mèo là những con vật rất tình nghĩa. Thấy chủ buồn vì mất viên ngọc được Long Vương tặng, chúng xin đi tìm. Nhờ nhiều mưu mẹo, chúng đã lấy lại được viên ngọc. Từ đó người chủ càng thêm yêu quý hai con vật thông minh, tình nghĩa.
Tập chép Nghe và viết Gà “tỉ tê” với gà
Khi gà mẹ thong thả dắt bầy con đi kiếm mồi, miệng kêu đều đều “cúc…cúc…cúc”, thế có nghĩa là: “ Không có gì nguy hiểm. Các con kiếm mồi đi !”. Gà mẹ vừa bới vừa kêu nhanh “cúc,cúc,cúc”, tức là nó gọi: “Lại đây mau các con, mồi ngon lắm!”.
Ôn tập học kỳ I
Nghe và viết: Đàn gà mới nở
Con mẹ đẹp sao
Những hòn tơ nhỏ
Chạy như lăn tròn
Trên sân, trên cỏ.
Vườn trưa gió mát
Bướm bay dập rờn
Quanh đôi chân mẹ
Một rừng chân con.
Chính tả lớp 2, tập 2, tuần 19, tập chép:
Chuyện bốn mùa
Xuân làm cho cây lá tươi tốt. Hạ cho trái ngọt, hoa thơm. Thu làm cho trời xanh cao, cho học sinh nhớ ngày tựu trường. Còn cháu Đông, ai mà ghét cháu được! Cháu có công ấp ủ mầm sống để xuân về cây cối đâm chồi nảy lộc.
Chính tả lớp 2, Thư trung thu(12 dòng thơ trong bài)
Ai yêu các nhi đồng
Bằng Bác Hồ Chí Minh?
Tính các cháu ngoan ngoãn,
Mặt các cháu xinh xinh.
Mong các cháu cố gắng
Thi đua học và hành.
Tuổi nhỏ làm việc nhỏ
Tùy theo sức của mình,
Để tham gia kháng chiến,
Để gìn giữ hoà bình.
Các cháu hãy xứng đáng
Cháu Bác Hồ Chí Minh.
HỒ CHÍ MINH
Chính tả Nghe-Viết
Gió
Gió ở rất xa, rất rất xa,
Gió thích chơi thân với mọi nhà
Gió cù khe khẽ anh mèo mướp
Rủ đàn ong mật đến thăm hoa.
Gió đưa những cánh diều bay bổng
Gió ru cái ngủ đến la đà
Hình như gió cũng thèm ăn quả
Hết trèo cây bưởi lại trèo na.
NGÔ VĂN PHÚ.
Nghe Viết
Mưa bóng mây
Có cơn mưa nào lạ thế
Thoáng mưa rồi tạnh ngay
Em về nhà hỏi mẹ
Mẹ cười! Mưa bóng mây
Mẹ ơi! cơn mưa rơi nho nhỏ
không làm ướt tóc ai
Tay em che trang vở
Mưa đừng ướt chữ em
Mưa ơi! mưa rơi trên sân nhỏ
Như em đang đùa vui
Mưa cũng làm nũng mẹ
vừa khóc xong đã cười
Mưa cũng làm nũng mẹ
Vừa khóc xong đã cười.
TÔ ĐÔNG HẢI
Tập chép nghe và viết:
Chim sơn ca và bông cúc trắng
Bên bờ rào, giữa đám cỏ dại, có bông cúc trắng. Một chú sơn ca sà xuống, hót rằng:
- Cúc ơi! Cúc xinh xắn làm sao!
Cúc sung sướng khôn tả. Chim véo von mãi rồi mới bay về bầu trời xanh thẳm.
Chính tả: Nghe và viết:
Sân chim
Chim nhiều không tả xiết. Chúng đậu và làm tổ thấp lắm, đứng dưới gốc cây có thể thò tay lên tổ nhặt trứng một cách dễ dàng. Tiếng chim kêu vang động bên tai, nói chuyện không nghe được nữa. Thuyền đã đi xa mà vẫn thấy chim đậu trắng xóa trên những cành cây sát sông.
"Đoàn Giỏi"
Nghe-viết
Một trí khôn hơn trăm trí khôn
Một buổi sáng, đôi bạn dạo chơi trên cánh đồng. Chợt thấy một người thợ săn, chúng cuống quýt nấp vào một cái hang. Nhưng người thợ săn đã thấy dấu chân của chúng. Ông reo lên: “Có mà trốn đằng trời!“. Nói rồi, ông lấy gậy thọc vào hang.
-Tìm câu nói của người thợ săn.
- Cho biết câu nói ấy được đặt trong dấu gì.
Chính tả lớp 2, Nghe và viết lại:
Cò và Cuốc
Cò đang lội ruộng bắt tép. Cuốc thấy vậy từ trong bụi rậm lần ra, hỏi:
- Chị bắt tép vất vả thế, chẳng sợ bùn bắn bẩn hết áo trắng sao?
Cò vui vẻ trả lời:
- Khi làm việc , ngại gì bẩn hả chị?
Tập chép:
Bác sĩ Sói
Muốn ăn thịt Ngựa, Sói giả làm bác sĩ, đến gần Ngựa,bảo: "Có bệnh, ta chữa giúp cho". Ngựa biết mưu của Sói, vờ nhờ Sói khám giúp chân sau. Sói định cắn vào chân cho Ngựa hết chạy, nhưng Ngựa đã kịp thời tung vó, đá cho Sói một cú trời giáng.
Chính tả, Nghe Viết:
Ngày hội đua voi ở Tây Nguyên
Hằng năm, cứ đến mùa xuân, đồng bào Ê-đê, Mơ-nông lại tưng bừng mở hội đua voi. Hằng trăm con voi nục nịch kéo đến. Mặt trời chưa mọc, từ các buôn, bà con đã nườm nượp đổ ra. Các chị mặc những chiếc váy thêu rực rỡ, cổ đeo vòng bạc….
Tập chép
Quả tim khỉ
- Bạn là ai? Vì sao bạn khóc?
- Tôi là Cá Sấu. Tôi khóc vì chả ai chơi với tôi.
Khỉ nghe vậy, mời Cá Sấu kết bạn.
Từ đó, ngày nào Cá Sấu cũng đến, ăn những hoa quả mà Khỉ hái cho.
Tập chép: Voi nhà
Con voi lúc lắc vòi ra hiệu điều gì đó, rồi đến trước mũi xe.
Tứ lo lắng:
- Nó đập tan xe mất. Phải bắn thôi!
Nhưng kìa, con voi quặp chặt vòi vào đầu xe và co mình lôi mạnh chiếc xe qua vũng lầy. Lôi xong, nó huơ vòi về phía lùm cây rồi lững thững đi theo hướng bản Tun.
Tập chép: Nghe Viết:
Sơn Tinh, Thủy Tinh
Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái đẹp tuyệt trần, tên là Mị Nương. Nhà vua muốn kén cho công chúa một người chồng tài giỏi. Một hôm, có hai chàng trai đến cầu hôn công chúa.
Tập chép(ba khổ thơ đầu): Bé nhìn biển
Nghỉ hè với bố
Bé ra biển chơi
Tưởng rằng biển nhỏ
Mà to bằng trời.
Như con sông lớn
Chỉ có một bờ
Bãi giằng với sóng
Chơi trò kéo co.
Phì phò như bễ
Biển mệt thở rung
Còng giơ gọng vó
Định khiêng sóng lừng.
Tập chép:
Vì sao cá không biết nói?
Việt đang say sưa ngắm bể cá cảnh, bỗng hỏi Lân:
- Anh này, vì sao cá không biết nói nhỉ?
Lân đáp:
- Em hỏi thật ngớ ngẩn. Nếu miệng em ngậm đầy nước, em có nói được không?
Nghe viết chính tả
Sông Hương
Mỗi mùa hè tới, hoa phượng vĩ nở đỏ rực hai bên bờ. Hương Giang bỗng thay chiếc áo xanh hằng ngày thành dải lụa đào ửng hồng cả phố phường.
Những đêm trăng sáng, dòng sông là một đường trăng lung linh dát vàng.
Tiết 10: Nghe Viết
Con Vện
Mỗi khi nó chạy
Cái đuôi cong lên,
Đuôi như bánh lái
Định hướng cho thuyền.
Rời nhà xa ngõ
Đuôi quắp dọc đường.
Đuôi buông ủ rũ
Là khi nó buồn.
Nhưng mà ngộ nhất
Là lúc nó vui:
Chẳng hề nhếch mép
Nó cười bằng... đuôi.
Chính tả nghe viết:
Kho báu
Ngày xưa, có hai vợ chồng người nông dân kia quanh năm hai sương một nắng, cuốc bẫm cày sâu. Hai ông bà thường ra đồng từ lúc gà gáy sáng và trở về nhà khi đã lặn mặt trời. Đến vụ lúa, họ cấy lúa, gặt hái xong, lại trồng khoai, trồng cà.
Chính tả, Nghe viết: Cây dừa(8 dòng thơ đầu)
Cây dừa xanh toả nhiều tàu,
Dang tay đón gió, gật đầu gọi trăng.
Thân dừa bạc phếch tháng năm,
Quả dừa - đàn lợn con nằm trên cao.
Đêm hè hoa nở cùng sao,
Tàu dừa - chiếc lược chải vào mây xanh.
Ai mang nước ngọt, nước lành,
Ai đeo bao hũ rượu quanh cổ dừa.
... TRẦN ĐĂNG KHOA
Chính tả lớp 2, tuần 29, tập chép
Những quả đào
Một người ông có ba đứa cháu nhỏ. Một hôm, ông cho mỗi cháu một quả đào. Xuân ăn đào xong, đem hạt trồng. Vân ăn xong, vẫn còn thèm. Còn Việt thì không ăn mà mang đào cho cậu bạn bị ốm. Ông bảo: Xuân thích làm vườn, Vân bé dại, còn Việt là người nhân hậu.
Chính tả lớp 2, tần 29 nghe viết: Hoa Phượng
Hôm qua còn lấm tấm
Chen lẫn màu lá xanh
Sáng nay bừng lửa thẫm
Rừng rực cháy trên cành.
Bà ơi! sao mà nhanh!
Phượng nở nghìn mắt lửa,
Cả dãy phố nhà mình,
Một trời hoa phượng đỏ.
Hay đêm qua không ngủ
Chị gió quạt cho cây
Hay mặt trời ủ lửa
Cho hoa bừng hôm nay?
LÊ HUY HÒA
Chính tả lớp 2, tuần 30, Nghe và viết: Ai ngoan sẽ được thưởng
Vào một buổi sáng, Bác Hồ đến thăm trại nhi đồng. Vừa thấy Bác, các em nhỏ đã chạy ùa tới, quây quanh Bác. Ai cũng muốn nhìn Bác cho thật rõ.
- Bác đi giữa đoàn học sinh, tay dắt hai em nhỏ nhất. Mắt Bác sáng, da Bác hồng hào.
Chính tả lớp 2, tuần 30: Cháu nhớ Bác Hồ
Đêm đêm cháu những bâng khuâng
Giở xem ảnh Bác cất thầm bấy lâu
Nhìn mắt sáng, nhìn chòm râu
Nhìn vầng trán rộng, nhìn đầu bạc phơ
Càng nhìn càng lại ngẩn ngơ
Ôm hôn ảnh Bác mà ngờ Bác hôn.
THANH HẢI
Chính tả lớp 2, tuần 31, Nghe viết: Việt Nam có Bác
Lê Anh Xuân
Bác là non nước trời mây,
Việt Nam có Bác mỗi ngày đẹp hơn.
Còn cao hơn đỉnh Trường Sơn,
Nghìn năm chung đúc tâm hồn ông cha.
Điệu lục bát, khúc dân ca,
Việt Nam là Bác, Bác là Việt Nam.
Tập chép lớp 2, tuần 31: Nghe và Viết: Cây hoa bên lăng Bác
Sau lăng, những cành đào Sơn La khỏe khoắn vươn lên, reo vui với nhành sứ đỏ của đồng bằng Nam Bộ. Trên bậc tam cấp, hoa dạ hương chưa đơm bông, nhưng hoa nhài trắng mịn, hoa mộc, hoa ngâu kết chùm đang tỏa hương thơm ngào ngạt.
Chính tả lớp 2, tuần 32 Nghe Viết:
Câu chuyện quả bầu
Từ trong quả bầu, những con người bé nhỏ nhảy ra. Người Khơ – mú nhanh nhảu ra trước. Tiếp đến, người Thái, người Tày, người Nùng, người Mường, người Dao, người Hmông, người Ê – đê, người Ba – na, người Kinh,… lần lượt ra theo.
Đó là tổ tiên của các dân tộc anh em trên đất nước ta ngày nay.
Chính tả lớp 2 tuần 32: Tiếng chổi tre
Những đêm đông Khi cơn dông Vừa tắt Tôi đứng trông Trên đường lặng ngắt Chị lao công Như sắt Như đồng Chị lao công Đêm đông Quét rác... |
Nhớ em nghe Tiếng chổi tre Chị quét Những đêm hè Đêm đông gió rét Tiếng chổi tre Sớm tối Đi về Giữ sạch lề Đẹp lối Em nghe! TỐ HỮU |
Chính tả lớp 2, tuần 33, Nghe viết: Bóp nát quả cam
Thấy giặc âm mưu chiếm nước ta, Quốc Toản liều chết gặp vua xin đánh. Vua thấy Quốc Toản còn nhỏ đã biết lo cho nước nên tha tội và thưởng cho quả cam. Quốc Toản ấm ức vì bị xem như trẻ con, lại căm giận lũ giặc, nên nghiến răng, xiết chặt bàn tay, làm nát quả cam quý.
? Những chữ cái nào trong bài chính tả viết hoa? vì sao?
Chính tả lớp 2, tuần 33: Nghe Viết Lượm
Chú bé loắt choắt,
Cái xắc xinh xinh,
Cái chân thoăn thoắt,
Cái đầu nghênh nghênh.
Ca-lô đội lệch,
Mồm huýt sáo vang,
Như con chim chích,
Nhảy trên đường vàng...
Chính tả lớp 2, tuần 34: Người làm đồ chơi
Bác Nhân là người nặn đồ chơi bằng bột màu. Khi đồ chơi bằng nhựa xuất hiện, hàng của bác không bán được, bác định chuyển nghề về quê làm ruộng. Một bạn nhỏ đã lấy tiền để dành, nhờ bạn bè mua đồ chơi để bác vui trong buổi bán hàng cuối cùng.
? Tìm tên riêng trong bài chính tả
Giống như những đứa trẻ quấn quýt bên mẹ, đàn bê cứ quẩn vào chân anh Hồ Giáo. Những con bê đực chốc chốc lại ngừng ăn, nhảy quẩng lên rồi chạy đuổi nhau thành một vòng tròn xung quanh anh. Những con bê cái thì rụt rè. Có con sán vào lòng anh, quơ quơ đôi chân lên như là đòi bế.
Chính tả lớp 2, tuần 35 Nghe Viết Hoa mai vàng (bài luyện tập tiết 10)
Hoa mai cũng có năm cánh như hoa đào, nhưng hoa mai to hơn một chút. Những nụ mai không phô hồng mà ngời lên xanh màu ngọc bích. Sắp nở, nụ mai mới phô vàng. Khi nở, cánh mai xoè ra, mịn màng như lụa.