LỚP 2


BUỔI SÁNG Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Tiết 13: BUỔI SÁNG Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Một ngày mới bắt đầu.

… Mảng thành phố hiện ra trước mắt họ đang biến màu trong bước chuyển huyền ảo của rạng đông. Mặt trời chưa xuất hiện những tần tần lớp lớp bụi hồng ánh sáng đã tràn lan khắp không gian thoa hửng phấn trên những tòa nhà cao tần của thành phố, khiến chúng trở nên nguy nga, đậm nét. Màn đêm mờ ảo đang lắng dần rồi chìm vào đất. Thành phố như bồng bềnh nổi giữa một biển hơi sương. Trời sáng có thể nhận rõ từng phút một. Những vùng cây xanh bỗng òa tươi trong nắng sớm. Ánh đèn từ muôn ngàn ô vuông cửa sổ loãng đi rất nhanh và thưa thớt tắt. Ba ngọn đèn đỏ trên tháp sóng đài truyền hình thành phố có vẻ bị hạ thấp và kéo gần lại. Mặt trời chầm chậm lơ lửng như một quả bóng bay mềm mại…

theo: NGUYỄN MẠNH TUẤN

Đáp án:

Câu 1: c(a và b chỉ nhận xét)

Câu 2: b(những vòm cây xanh được nắng chiếu vào)

Câu 3: c(một ngày mới thế nào)

Câu 4: b(a và c chỉ người)

 

TRĂNG TRÊN BIỂN

Tiết 14: TRĂNG TRÊN BIỂN

Biển về đêm đẹp quá! Bầu trời cao vời vợi, xanh biết, một màu xanh trong suốt. Những ngôi sao vốn đã lóng lánh, nhìn trên biển lại càng thêm lóng lánh. Bỗng một vầng sáng màu lòng đỏ trứng gà to như chiếc nong đang nhô lên phía dưới chân trời.

            Trăng trên sông, trên đồng, trên làng quê tôi đã thấy nhiều. Duy trăng trên biển lúc mới mọc thì đây là lần đầu tiên tôi được thấy. Đẹp quá sức tưởng tượng! Màu lòng đỏ trứng mỗi lúc một sáng hồng lên, rất trong. Càng lên cao, trăng càng nhỏ dần, càng nhẹ dần. Bầu trời cũng sang xanh lên. Mặt nước lóa sáng. Cả một vùng nước sóng sánh, vàng chói lọi. Càng lên cao, trăng càng trong và nhẹ bẫng. Biển sáng lên lấp lóa như đặc sánh, còn trời thì trong như nước. Có trăng, những tiếng động như nhòa đi, nghe không gọn tiếng, không rõ ràng như trước.

theo TRẦN HOÀI DƯƠNG

Gợi ý đáp án:

Câu 1: c (lòng đỏ trứng chính là trăng)

Câu 2: c ( biển đẹp là do trời và nước)

Câu 3: b (mặt nước như thế nào)

Câu 4: c(đặt điểm của trăng)

CÂY TRÀM

Tiết 34: CÂY TRÀM

Nhìn từ xa, cây tràm giống như một cây dù khổng lồ. Cây phát triển nhanh, vượt cao khỏi cổng trường. Rễ cây to nhô lên khỏi mặt đất trông như một đàn rắn đang bò. Thân tràm to đến hai vòng tay người ôm, vỏ sần sùi màu đen sẫm. Vượt cao khỏi mặt đất độ hai thước, thân tràm chẻ làm hai nhánh. Mỗi nhánh đều có nhiều cành con chìa ra về bốn phía mang đầy những chiếc lá nhỏ màu xanh, hình trăng lưỡi liềm. Mùa hè lá chuyển sang màu vàng. Mỗi khi cơn gió thoảng qua, những chiếc lá vàng lại lìa cành. Chúng dạo chơi trên mặt đất. Một vài chiếc lá bay đến cái ao cạnh trường, thả thuyền trôi trên mặt nước. Xen lẫn giữa đám lá xanh um, ẩn hiện những cánh hoa vàng lấp lánh ánh nắng như những chùm kim tuyến. Đôi lúc, những cánh hoa nhỏ xinh xắn ấy rơi xuống bay nhè nhẹ trong không gian, tạo nên một khung cảnh thật nên thơ. Quả tram màu xanh, xoắn tròn như trái keo non.

theo NGUYỄN TƯỜNG UYÊN

CẢNH ĐẸP SA PA

Tiết 15 : CẢNH ĐẸP SA PA

Sa Pha một năm có thể thấy rõ bốn lần chuyển mùa, bốn lần thiên nhiên thay sắc áo. Mùa thu, trời đất mung lung, mờ ảo trong mây. Mùa đông, có năm tuyết phủ trắng núi rừng. Mùa xuân ấm hơn, tuy những đỉnh núi còn chìm trong mây đặc và những hoa xuân đã phơi sắc trên các triền núi và trong các vườn nhà. Hoa đào đỏ, hoa lê trắng ngần, hoa mơ, hoa mận thoảng hương. Mùa hè mới là mùa đầy sức quyến rũ của Sa Pha....

Theo : Lãng Văn

Câu 1: b (a không nhắc đến trong bài)

Câu 2: a (b không nêu trong bài)

Câu 3: a (mùa hè là gì)

Câu 4: b (a và c giống với ồn ào)

 

ĐÊM TRĂNG ĐẸP

Tiết 16 : Đêm Trăng Đẹp

Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi.

Mặt trăng tròn to và đỏ, từ từ lên ở phía chân trời, sau rặng tre đen của làng xa. Mấy sợ mây còn vắt ngang qua, mỗi lúc mảnh dần rồi đức hẳn. Trên quãng đồng rộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang thoảng những hương thơm ngát.

Sau tiếng chuông chùa cổ một lúc lâu, thật là sáng trăng hẳn. Trời bây giờ trong vắt, thăm thẳm và cao, mặt trăng nhỏ lại, sáng vằng vặc ở trên không. Ánh trăng trong chảy khắp cả trên cành cây, kẽ lá, tràn ngập trên con đường trắng xóa.

Cành lá sắc và đen như mực vắt qua mặt trăng như một bức tranh tàu. Bức tường hoa giữa vườn sáng trắng lên, lá lựu dầy và nhỏ nhấp nhánh như thủy tinh.

theo: Thạch Lam

Câu 1: a(b,c là hiện tượng)

Câu 2: b (a tả bầu trời, c tả ánh trăng)

Câu 3: a(b, c có nghĩa giống với từ từ)

Câu 4: a(Bức tường hoa giữa vườn thế nào)

CÂY MAI TỨ QUÝ

Tiết 17: CÂY MAI TỨ QUÝ

Cây mai cao trên hai mét, dáng thanh, thân thẳng như thân trúc. Tán tròn tự nhiên xòe rộng ở phần gốc, thu dần thành một điểm ở đỉnh ngọn. Gốc lớn bằng bắp tay, cành vươn đều, nhánh nào cũng rắn chắc.

Mai tứ quý nở bốn mùa. Cánh hoa vàng thẫm xếp làm ba lớp. Năm cánh đài đỏ tía như ức gà chọi, đỏ suốt từ đời hoa sang đời kết trái. Trái kết màu chín đậm, óng ánh như những hạt cườm đính trên tầng áo lá lúc nào cũng xum xuê, một màu xanh chắc bền. 

theo: NGUYỄN VŨ TIỀM

Câu 1: a(b, c tả cả cây mai tứ quý)

Câu 2: a (b chỉ mới nêu được một đặc điểm riêng của cánh hoa)

Câu 3: a(b chỉ mới nêu được một đặc điểm, c là tả lá cây)

Câu 4: c(Chỉ đổi trật tự các từ trong 2 câu a và b)

LÁ BÀNG

Tiết 18: LÁ BÀNG

Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu xanh ngọc bích. Khi lá bàng ngã xanh màu lục, ấy là mùa thu. Sang đến những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ đẹp riêng. Những lá bàng mùa đông đỏ như đồng ấy, tôi có thể nhìn cả ngày không chán. Năm nào tôi cũng chọn lấy mấy lá thật đẹp về phủ một lớp dầu mỏng bày lên bàn viết.

ĐOÀN GIỎI

Câu 1: trả lời a (b và c tả lá bàng vào mùa hè và mùa thu)

Câu 2: trả lời b (mùa của lá rụng và nhìn cả ngày không chán, chỉ hiện tượng)

Câu 3: trả lời b (các bộ phận trả lwoif cho câu hỏi khi nào là: Mùa xuân, Sang hè, khi lá bàng ngả sang màu lục, Sang đến những nagyf cuối đông, Năm nào).

Câu 4: trả lời a (Đưa về câu Mùa thu là mùa của lá bàng ngả sang màu lục.)

 

BÃI NGÔ

Tiết 19: BÃI NGÔ
Bãi ngô ngày càng xanh tốt, mới dạo nào cây ngô còn lấm tấm như màu mạ non. Thế mà chỉ ít lâu sau, ngô đã thành cây rung rung trước gió và ánh nắng. Những lá ngô rộng dài, trổ ra mạnh mẽ, nõn nà.
Trên ngọn, một thứ búp như kết bằng nhung và phấn vươn lên. Những đàn bướm bay đến, thoáng đỗ rồi bay đi. Núp trong cuống lá, những búp ngô non nhú lên và lớn dần. Mình có nhiều khía vàng vàng và những sợ tơ hung hung bọc trong làn áo mỏng óng ánh.
Trời nắng chang chang, tiếng tu hú gần xa ran ran. Hoa ngô xơ xát như cỏ may. Lá ngô quắt lại rủ xuống. Những bắp ngô đã mập và chắc, chỉ còn chờ tay người đến bẻ mang về.
Theo: NGUYÊN HỒNG
Đáp án:
Câu 1: c (a và b là hiện tượng)
Câu 2: b (a tả hoa đực, b tả lúc búp đang dần phát triển)
Câu 3: b (Trên ngọn chỉ nơi trên cùng của cây)
Câu 4: c (lá ngô thế nào?)

MÈO HUNG

Tiết 20: MÈO HUNG

“Meo, meo” Đấy, chú bạn mới của tôi lại đến chơi với tôi đấy. Chà, nó có bộ lông mới đẹp làm sao! Màu lông hung hung có sắc vằn đo đỏ, rất đúng với cái tên mà tôi đã đặt cho nó. Mèo Hung có cái đầu tròn tròn, hai tai dong dỏng dựng đứng rất thính nhạy. Đôi mắt mèo Hung hiền lành nhưng ban đêm đôi mắt ấy sáng lên giúp mèo nhìn rỏ mọi vật. Bộ ria mép vểnh lên có vẻ oi lắm; bốn chân thì thon thon, bước đi một cách nhẹ nhàng như lướt trên mặt đất. Cái đuôi dài trông thước tha duyên dáng...

Mèo Hung trông thật đáng yêu.

theo: HOÀNG ĐỨC HẢI

Hướng dẫn:

Câu 1: trả lời a (Màu lông mèo Hung không sặc sỡ)

Câu 2: trả lời b (a không nói trong bài)

Câu 3:trả lời c (Bốn chân mèo Hung thế nào?)

Câu 4: trả lời B (Mèo Hung rất tinh vì có đôi tai dựng đứng lên)

ÔN TẬP CÁC SỐ ĐẾN 100

Ôn tập Toán lớp 2: Các Số Đến 100 - Nền tảng Vững Chắc Cho Học Sinh Tiểu Học

Trong chương trình học Toán lớp 2, việc nắm vững các số đến 100 là bước đệm quan trọng giúp học sinh phát triển các kỹ năng tính toán cơ bản và chuẩn bị tốt cho các chủ đề toán phức tạp hơn trong tương lai. Chính vì thế, bài viết này sẽ cung cấp một hướng dẫn chi tiết để phụ huynh và giáo viên có thể giúp các em học sinh ôn tập hiệu quả.

1. Hiểu Biết Về Các Số Đến 100

Trước tiên, việc ôn tập cần bắt đầu từ việc hiểu các số và thứ tự của chúng. Các em học sinh lớp 2 cần được học cách nhận biết và đọc các số từ 1 đến 100, biết sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần. Các bài tập như sắp xếp các thẻ số, điền số thiếu trong chuỗi số, hoặc tìm số lớn nhất/nhỏ nhất trong một nhóm số sẽ giúp củng cố kỹ năng này.

2. Phép Cộng và Phép Trừ Trong Phạm Vi 100

Sau khi đã nắm vững các số đến 100, bước tiếp theo là luyện tập phép cộng và phép trừ. Các bài tập đơn giản như cộng, trừ hai số mà không vượt quá 100 sẽ giúp các em làm quen với phép tính. Các trò chơi giáo dục, bài tập trên giấy hoặc sử dụng các ứng dụng giáo dục trực tuyến là những công cụ hỗ trợ đắc lực trong giai đoạn này.

3. Sử Dụng Các Tài Nguyên Học Tập Phong Phú

Tận dụng các tài nguyên học tập đa dạng sẽ giúp các em hứng thú hơn trong việc ôn tập. Các sách giáo khoa, sách bài tập, video giảng dạy, và các trò chơi trực tuyến về chủ đề số đến 100 sẽ là nguồn tài liệu quý giá. Các website giáo dục cũng cung cấp rất nhiều hoạt động tương tác, giúp các em học sinh thực hành kỹ năng sống động và thú vị.

4. Thực Hành Thường Xuyên

Với hình thức Trắc nghiệm toán lớp 2 một trong những nội dung đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là chuyển từ hình thức kiểm tra tự luận sang kiểm tra trắc nghiệm, khách quan hơn.

Thực hành thường xuyên là chìa khóa để thành thạo bất kỳ kỹ năng nào. Đặt ra thời gian cố định mỗi ngày để các em ôn tập toán sẽ giúp kiến thức trở nên vững chắc hơn. Cha mẹ có thể tham gia cùng con trong các hoạt động này, tạo cơ hội để vừa học vừa chơi, nâng cao mối quan hệ và hiểu biết của các em về toán học.

5. Khuyến Khích và Phản Hồi

Trong quá trình học tập, việc khuyến khích và phản hồi tích cực từ phía cha mẹ và giáo viên sẽ giúp các em học sinh duy trì động lực và tiếp tục cải thiện. Khen ngợi các em khi hoàn thành tốt bài tập hoặc cải thiện được điểm số, cũng như cung cấp phản hồi xây dựng khi các em gặp khó khăn, là cách thức hữu ích để thúc đẩy sự tiến bộ.

Kết Luận

"Ôn tập các số đến 100" là một phần quan trọng trong chương trình học toán lớp 2. Với sự chuẩn bị kỹ lưỡng và các phương pháp học tập phù hợp, các em học sinh sẽ không chỉ cải thiện kỹ năng tính toán mà còn phát triển tình yêu với môn học này. Phụ huynh và giáo viên cần phối hợp chặt chẽ để đảm bảo các em có được trải nghiệm học tập tốt nhất, đặt nền móng vững chắc cho các bước tiếp theo trong hành trình giáo dục của mình.

SỐ HẠNG - TỔNG

Khám Phá Toán Lớp 2: Số Hạng và Tổng - Nền Tảng Của Phép Cộng

Khi các em học sinh lớp 2 bắt đầu khám phá thế giới của số học, hiểu biết về "Số hạng" và "Tổng" trong phép cộng là một kỹ năng cơ bản mà các em cần nắm vững. Bài viết này sẽ giải thích các khái niệm này, cung cấp các ví dụ minh họa và đề cập đến các dạng bài tập thường gặp, giúp các em có thể hiểu sâu và áp dụng chính xác trong các bài toán.

1. Khái Niệm Số Hạng và Tổng

Trong toán học, khi thực hiện phép cộng, các số được cộng với nhau được gọi là "số hạng". "Tổng" là kết quả của phép cộng đó. Ví dụ, trong phép toán 3+2=53+2=5, 33 và 22 là các số hạng, còn 55 là tổng.

2. Các Phép Toán Về Số Hạng và Tổng

a. Phép Cộng Đơn Giản

Phép cộng cơ bản là nền tảng đầu tiên trong việc học toán. Các em sẽ học cách tính tổng của hai hoặc nhiều số hạng. Bắt đầu từ các số nhỏ, dần dần các em sẽ cộng các số lớn hơn trong phạm vi 100.

b. Tìm Số Hạng Chưa Biết

Một dạng bài tập thường gặp là tìm một số hạng chưa biết khi biết tổng và số hạng còn lại. Ví dụ, nếu biết tổng là 88 và một số hạng là 33, các em cần tìm số hạng còn lại: �+3=8x+3=8.

c. So Sánh Tổng

Các em cũng sẽ được học cách so sánh các tổng, xác định tổng nào lớn hơn hoặc nhỏ hơn khi cho trước các phép cộng khác nhau.

3. Các Dạng Bài Tập

a. Bài Tập Thực Hành Phép Cộng

  • Bài Tập In Ấn: Các bài tập trên giấy với các phép cộng có sẵn, yêu cầu các em tính toán và ghi kết quả.
  • Bài Tập Trực Tuyến: Sử dụng các ứng dụng giáo dục để thực hành phép cộng, với phản hồi tức thì và hướng dẫn cải thiện.

b. Trò Chơi Giáo Dục

Các trò chơi như "Tìm số hạng mất tích" hoặc "Xây dựng cây số" giúp các em học một cách vui vẻ và tương tác, thúc đẩy hứng thú học tập.

c. Bài Tập Sáng Tạo

  • Dựng Câu Chuyện: Yêu cầu các em sử dụng phép cộng để giải quyết một vấn đề trong câu chuyện, chẳng hạn như phân phát quà cho bạn bè.
  • Tính Tổng Các Vật Thể: Đếm và cộng số lượng vật thể trong nhà hoặc lớp học để áp dụng kỹ năng tính toán trong đời sống thực.

Kết Luận

Thông qua việc học "Số hạng và Tổng", các em học sinh lớp 2 không chỉ phát triển kỹ năng cơ bản trong toán học mà còn được khuyến khích tư duy phản biện và giải quyết vấn đề. Các phụ huynh và giáo viên có thể hỗ trợ các em bằng cách cung cấp các nguồn tài liệu phong phú và đa dạng, từ sách giáo khoa đến các công cụ trực tuyến, giúp các em học tập hiệu quả và vui vẻ.

ĐỀ XI MÉT và XĂNG TI MÉT

Học Đề-xi-mét và Xăng-ti-mét: Kỹ Năng Đo Lường Cơ Bản trong Toán Lớp 2

Trong chương trình Toán lớp 2, việc học cách đo lường và hiểu biết về đề-xi-mét (dm) và xăng-ti-mét (cm) là rất quan trọng. Bài viết này sẽ giới thiệu các dạng bài tập liên quan, ứng dụng thực tế của chúng trong cuộc sống, cũng như các phương pháp ghi nhớ để giúp các em học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức này.

1. Giới Thiệu Đề-xi-mét và Xăng-ti-mét

Đề-xi-mét và xăng-ti-mét là các đơn vị đo chiều dài thường được sử dụng trong hệ mét. Một đề-xi-mét bằng mười xăng-ti-mét, và ngược lại, một xăng-ti-mét là một phần mười của một đề-xi-mét. Việc hiểu rõ mối quan hệ giữa hai đơn vị này giúp các em học sinh có thể dễ dàng chuyển đổi và áp dụng trong các bài toán đo lường.

2. Các Dạng Bài Tập

a. Chuyển Đổi Đơn Vị

Các em sẽ được làm quen với việc chuyển đổi giữa đề-xi-mét và xăng-ti-mét thông qua các bài tập thực hành, giúp nắm vững cách quy đổi giữa hai đơn vị này.

b. Đo Độ Dài

Học sinh sẽ thực hành đo độ dài các vật thể sử dụng thước đo có chia cm và dm, từ đó tính toán và ghi nhận kết quả đo.c. So Sánh và Sắp Xếp

So sánh độ dài của các vật thể khác nhau, sắp xếp chúng theo thứ tự từ ngắn nhất đến dài nhất và ngược lại.

3. Ứng Dụng Thực Tế

Kiến thức về đề-xi-mét và xăng-ti-mét có nhiều ứng dụng trong đời sống, từ việc đo lường đồ dùng học tập như bút, thước, sách vở, đến việc xác định kích thước các đồ vật trong gia đình như bàn, ghế, và thảm. Hiểu biết này còn giúp các em trong các hoạt động ngoại khóa như thủ công, mỹ thuật, và thể thao.

4. Phương Pháp Ghi Nhớ

a. Sử Dụng Công Thức

Dạy các em công thức đơn giản: 1dm=10cm và ngược lại, giúp các em dễ dàng nhớ và áp dụng khi cần thiết.

  • Bạn Bình cao 12 ......
  • Một gang tay của người lớn dài khoảng 2 ......
  • Cây bút chì dài khoảng 15 ......
  • Trắc nghiệm toán lớp hai phép cộng trừ đề-xi-mét(dm) và xăng-ti-mét(cm)

b. Trực Quan Hóa

Sử dụng các biểu đồ và bảng số liệu trực quan trong lớp học để minh họa sự chuyển đổi giữa các đơn vị đo lường, giúp các em hình dung rõ ràng hơn.

c. Thực Hành Thường Xuyên

Càng thực hành nhiều, các em càng dễ dàng ghi nhớ. Cha mẹ và giáo viên có thể khuyến khích các em thực hành đo các vật thể xung quanh nhà hoặc trường học.

Kết Luận

Việc học và hiểu các đơn vị đo lường như đề-xi-mét và xăng-ti-mét không chỉ giúp các em học sinh lớp 2 thành thạo các kỹ năng toán học cơ bản mà còn áp dụng được kiến thức vào thực tiễn, làm nền tảng cho sự phát triển kỹ năng toán học ở các cấp độ cao hơn. Với sự hỗ trợ từ phía gia đình và nhà trường, các em có thể tiếp cận kiến thức này một cách hiệu quả và thú vị.,

SỐ BỊ TRỪ - SỐ TRỪ - HIỆU

 

Khái Niệm Số Bị Trừ, Số Trừ, và Hiệu trong Toán Lớp 2

Trong chương trình Toán lớp 2, các em học sinh sẽ được làm quen với các khái niệm cơ bản của phép trừ, bao gồm "số bị trừ", "số trừ", và "hiệu". Việc hiểu rõ ba thành phần này không chỉ giúp các em giải quyết các bài toán cơ bản mà còn là nền tảng quan trọng cho việc học các khái niệm toán học phức tạp hơn.

Số Bị Trừ

"Số bị trừ" là số mà từ đó chúng ta sẽ bắt đầu thực hiện phép trừ. Trong một phép trừ đơn giản như 5−3=25−3=2, số 5 chính là số bị trừ. Đây là số lượng ban đầu mà chúng ta có trước khi thực hiện phép trừ.

Số Trừ

"Số trừ" là số mà chúng ta sẽ lấy đi từ số bị trừ. Trong ví dụ trên, số 3 là số trừ. Đây là lượng mà chúng ta muốn "bớt đi" từ số bị trừ.

Hiệu

"Hiệu" là kết quả cuối cùng của phép trừ. Trong ví dụ đã nêu, hiệu là 2. Đây là số lượng còn lại sau khi đã bớt số trừ ra khỏi số bị trừ.

Tầm Quan Trọng của Việc Hiểu Ba Thành Phần Này

Hiểu rõ về số bị trừ, số trừ và hiệu không chỉ giúp các em học sinh giải quyết các bài toán trừ đơn giản mà còn giúp các em phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy logic và kỹ năng suy luận. Trong các bài tập, giáo viên và phụ huynh nên khuyến khích các em thực hành với nhiều ví dụ khác nhau để các em có thể củng cố kiến thức và áp dụng một cách chính xác trong mọi tình huống.

Phép trừ là một trong những kỹ năng toán học cơ bản mà mọi học sinh cần thành thạo. Bằng cách hiểu rõ từng phần của phép trừ, các em sẽ có một nền tảng vững chắc cho học tập trong tương lai.

Bài 1: PHÉP CỘNG CÓ TỔNG BẰNG 10; 26+4; 36+24

Chương 2: PHÉP CỘNG CÓ NHỚ TRONG PHẠM VI 100 

Học Phép Cộng Có Tổng Bằng Số Tròn Chục trong Toán Lớp 2

Phép cộng là một trong những kỹ năng toán học cơ bản và quan trọng nhất mà học sinh được học từ những năm đầu tiên của quá trình giáo dục. Đối với học sinh lớp 2, việc hiểu và thực hành phép cộng có tổng bằng số tròn chục không chỉ giúp các em củng cố khả năng tính toán mà còn phát triển tư duy logic và kỹ năng giải quyết vấn đề. Dưới đây là các bước để giúp học sinh nắm vững phép cộng này.

1. Hiểu Số Tròn Chục

Trước tiên, học sinh cần hiểu thế nào là một số tròn chục. Số tròn chục là số có chữ số hàng đơn vị là 0, như 10, 20, 30, v.v. Các số này dễ nhận biết và dễ tính toán do tính chất đặc biệt của chúng.

2. Nhận Biết Các Cặp Số Cộng Lại Có Tổng Là Số Tròn Chục

Bước tiếp theo là dạy học sinh cách nhận biết và liệt kê các cặp số khi cộng lại cho kết quả là một số tròn chục. Ví dụ:

  • 7 + 3 = 10
  • 8 + 2 = 10
  • 5 + 5 = 10
  • 15 + 5 = 20
  • 12 + 8 = 20
  • 18 + 2 = 20

3. Sử Dụng Vật Thể Hữu Hình Để Minh Họa

Dùng các vật thể hữu hình như que tính, viên bi, hoặc thẻ số để giúp học sinh hình thành khái niệm về phép cộng này một cách trực quan. Các em có thể thực hành xếp các nhóm đối tượng thành các nhóm có tổng số là số tròn chục.

4. Thực Hành Qua Các Bài Tập

Cung cấp cho học sinh các bài tập thực hành, từ những bài đơn giản đến phức tạp hơn, để giúp các em củng cố kỹ năng này. Các bài tập có thể bao gồm:

  • Điền số còn thiếu để hoàn thành phép cộng có tổng là số tròn chục.
  • Tìm tất cả các cặp số có tổng bằng một số tròn chục cụ thể.
  • Sử dụng các câu đố toán học để làm cho bài học thú vị hơn.

5. Ứng Dụng Thực Tế

Khuyến khích học sinh áp dụng kiến thức này vào thực tế bằng cách tính toán khi mua hàng. Ví dụ, khi mua vật phẩm có giá là 30 đồng và trả 50 đồng, học sinh cần tính để biết số tiền thối lại là bao nhiêu.

6. Đánh Giá và Củng Cố

Đánh giá thường xuyên qua các bài kiểm tra ngắn hoặc các trò chơi tương tác để xác định mức độ hiểu biết của học sinh về chủ đề này. Cung cấp phản hồi tích cực và khuyến khích sử dụng phép cộng có tổng bằng số tròn chục một cách thường xuyên để củng cố kỹ năng.

Kết Luận

Phép cộng có tổng bằng số tròn chục là một phần không thể thiếu trong chương trình toán học lớp 2. Việc thành thạo phép toán này không chỉ giúp học sinh làm quen với các phép tính cơ bản mà còn phát triển nền tảng vững chắc cho các bài toán phức tạp hơn trong tương lai. Với sự hướng dẫn và thực hành thích hợp, các em sẽ tiếp cận toán học một cách tự tin và hiệu quả.

Bài 2: 9 CỘNG VỚI MỘT SỐ 9+5; 29+5; 49+6

Chương 2: PHÉP CỘNG CÓ NHỚ TRONG PHẠM VI 100 

Phép Cộng Có Nhớ Trong Phạm Vi 100: Cách Dễ Dàng Để Cộng Số 9

Trong toán lớp 2, một trong những kỹ năng quan trọng mà học sinh cần học là phép cộng có nhớ, đặc biệt là trong phạm vi 100. Bài viết này sẽ tập trung vào việc giúp học sinh hiểu và thực hành phép cộng số 9 với một số khác, một dạng toán thường gặp mà có thể gây khó khăn do phải nhớ.

1. Giới Thiệu Phép Cộng Có Nhớ

Phép cộng có nhớ xảy ra khi tổng của các chữ số ở cùng một hàng vượt quá 10, yêu cầu phải "nhớ" hoặc "chuyển" một đơn vị sang hàng cao hơn. Điều này thường xảy ra khi một trong các số hạng, hoặc cả hai, là số 9 hoặc gần 10.

2. Tính Năng Đặc Biệt Của Số 9

Số 9 là số đặc biệt trong phép cộng có nhớ vì nó rất gần với 10. Khi cộng số 9 với một số khác, học sinh cần chú ý đến việc tổng có thể vượt quá 10 và cần nhớ chuyển giá trị. Ví dụ:

  • 9+3=12
  • 19+3=22
  • 39+8=47
  • 59+9=68

3. Cách Dạy Phép Cộng Số 9

a. Sử Dụng Biểu Đồ Hoặc Thước Đo

Giúp học sinh hình dung rõ ràng việc cộng số 9 với một số khác bằng cách sử dụng biểu đồ số hoặc thước đo. Khi học sinh thấy rõ ràng số 9 cần thêm bao nhiêu để đạt đến 10, họ sẽ dễ dàng nhận biết và nhớ số cần chuyển.

b. Thực Hành Với Các Bài Tập Điền Khuyết

Cung cấp cho học sinh các bài tập điền khuyết, nơi họ cần hoàn thành phép cộng bằng cách tìm số cần nhớ. Ví dụ:

  • 9+5=?9+5=? (Học sinh cần nhớ 1 để thêm vào số 10)
  • Kết quả sẽ là:
    • Hàng đơn vị là hàng đơn vị của số cộng - 1
    • Hàng chục bằng hàng chục + hàng chục + 1

c. Trò Chơi "Đi Tìm Bạn"

Tổ chức trò chơi "Đi Tìm Bạn" trong lớp, nơi mỗi học sinh cầm một thẻ số và phải tìm bạn đứng cùng hàng sao cho tổng của họ là số tròn chục. Đây là cách vui vẻ để thực hành kỹ năng nhớ.

4. Ứng Dụng Thực Tế

Khuyến khích học sinh áp dụng kỹ năng này trong các hoạt động thường ngày như khi tính tổng số đồ chơi, số quyển sách, hoặc khi mua hàng. Điều này không chỉ giúp các em củng cố kỹ năng tính toán mà còn phát triển khả năng ứng dụng toán học vào đời sống.

Kết Luận

Phép cộng có nhớ, đặc biệt là khi liên quan đến số 9, là một kỹ năng cần thiết cho học sinh lớp 2. Với sự hướng dẫn đúng đắn và nhiều cơ hội thực hành, các em sẽ dần dần thành thạo và tự tin hơn trong việc thực hiện các phép toán có nhớ, từ đó xây dựng nền tảng vững chắc cho các bài toán phức tạp hơn.

 

 

 

 

 

BÀI 3: 8 CỘNG VỚI MỘT SỐ 8+5; 28+5; 48+6

Chương 2: PHÉP CỘNG CÓ NHỚ TRONG PHẠM VI 100

Bài 3: 8 CỘNG VỚI MỘT SỐ 8+5; 28+5; 48+6

Bài 4: 7 CỘNG VỚI MỘT SỐ 7+5; 47+5; 57+25

Chương 2: PHÉP CỘNG CÓ NHỚ TRONG PHẠM VI 100

Bài 4: 7 CỘNG VỚI MỘT SỐ 7+5; 47+5; 57+25

Ví dụ: An có một số bi xanh và bi đỏ. Biết tổng số bi của An ít hơn 10, số bi đỏ nhiều hơn số bi xanh là 7 viên. Hỏi An có bao nhiêu bi đỏ và bao nhiêu bi xanh?

Bài 5: 6 CỘNG VỚI MỘT SỐ 6+5; 46+5; 56+25

Chương 2: PHÉP CỘNG CÓ NHỚ TRONG PHẠM VI 100

Bài 5: 6 CỘNG VỚI MỘT SỐ 6+5; 46+5; 56+25

Bài toán: Một phép cộng có tổng bằng 16. Nếu giữ nguyên số hạng thứ nhất và thêm vào số hạng thứ hai 8 đơn vị thì tổng mới bằng bao nhiêu?