Sau khi Thực dân Pháp xâm lược nước ta. Nhiều cuộc khởi nghĩa của nhân dân đã nổ ra, tiêu biểu có cuộc khởi nghĩa của Trương Định.
Năm 1862, nhà Nguyễn kí với Pháp hòa ước nhượng lại 3 tỉnh miền Đông Nam Kì cho Pháp.
Vì vậy vua ban lệnh cho Trương Định phải giải tán nghĩa quân và đi nhận chức Lãnh binh ở An Giang.
Đang phân vân giữa lệnh vua bạn và lòng yêu nước, thì nhân dân đã tôn Trương Định làm chủ soái "Bình Tây Đại nguyên soái".
Được nhân dân ủng hộ và tin tưởng, Trương Định đã lãnh đạo nhân dân chống thực dân Pháp.
Câu hỏi trắc nghiệm:
Bài 1: Bài 1: "Bình Tây đại nguyên soái" Trương Định
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, một số nhà nho yêu nước như: Nguyễn Lộ Trạch, Phạm Phú Thứ, Nguyễn Trường Tộ ,… chủ trương canh tân đất nước để đủ sức tự lực, tự cường. Với mong muốn như vậy, Nguyễn Trường Tộ được gửi lên vua Tự Đức nhiều bản điều trần mong muốn nhà vua vì sự phồn thịch của đất nước mà tién hành đổi mới. Nội dung bản điều trần như thế nào? Nhà vua và triều đình có thái độ ra sao với bản điều trần đó? Nhân dân ta nghĩ gì về chủ trương của Nguyễn Trường Tộ. Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
+ Nguyễn Trường Tộ sinh năm 1830, mất năm 1871. Ông xuất thân trong một gia đình Công giáo, ở làng Bùi Chu, huyênh Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An. Từ bé , ông đã nỏi tiếng là người thông minh, học giỏi được nhân dân trong vùng gọi là Trạng Tộ. Năm 1860, ông được sang Pháp. Trong những năm ở Pháp ông đã chú ý quan sát, tìm hiểu sự văn minh, giàu có của nước Pháp. Ông suy nghĩ rằng phải thực hiện canh tân thì đất nước ta mới thoát khỏi đói nghèo và trở thành nước mạnh được.
- Đại diện 1 nhóm dán phiếu lên bảng trình bày, các nhóm khác theo dõi, bổ sung ý kiến và đi đến thống nhất một số điều về tiểu sử của Nguyễn Trường Tộ như đã nêu trên.
Vào những năm cuối thế kỹ XIX đầu thế kỷ XX, sau khi dập tắt phong trào đấu tranh vũ trang của nhân dân ta, thực dân Pháp đặt ách thống trị và tăng cường bóc lột vơ vét tài nguyên của nước ta.
Chúng đẩy mạnh khai thác khoán sản, nhất là than ở Hòn Gai(Quảng Ninh), thiếc ở Tĩnh Túc(Cao Bằng) bạc ở Ngân Sơn(Bắc Cạn) vàng ở Bồng Miêu(Quảng Nam)... để chở về Pháp hay bán cho các nước khác. Các nhà máy điện, nước, xi măng, dệt... được xây dựng để sử dụng nguồn nhân công rẻ mạt ở nước ta, nhằm sản xuất các mặt hàng thu lãi lớn, phục vụ sinh hoạt của người Pháp ở Việt Nam. Chúng cướp đất của nông dân lập đồn điền trồng Cao Su, Chè, Cà Phê... đồng thời hệ thống giao thông vận tải được xây dựng, lần đầu tiên ở Việt Nam có đường ô tô, xe lửa.
Phan Bội Châu sinh ngày 26 tháng 12 năm 1867 tại làng Đan Nhiễm, xã Xuân Hòa, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Cha ông là Phan Văn Phổ, mẹ là Nguyễn Thị Nhàn. Ông nổi tiếng thông minh từ bé, năm 6 tuổi học 3 ngày thuộc hết Tam Tự Kinh, 7 tuổi ông đã đọc hiểu sách Luận Ngữ, 13 tuổi ông thi đỗ đầu huyện.
Thuở thiếu thời ông đã sớm có lòng yêu nước. Năm 17 tuổi, ông viết bài "Hịch Bình Tây Thu Bắc" đem dán ở cây đa đầu làng để hưởng ứng việc Bắc Kỳ khởi nghĩa kháng Pháp. Năm 19 tuổi (1885), ông cùng bạn là Trần Văn Lương lập đội "Sĩ tử Cần Vương" (hơn 60 người) chống Pháp, nhưng bị đối phương kéo tới khủng bố nên phải giải tán.
Gia cảnh khó khăn, ông đi dạy học kiếm sống và học thi. Khoa thi năm Đinh Dậu (1897) ông đã lọt vào trường nhì nhưng bạn ông là Trần Văn Lương đã cho vào tráp mấy cuốn sách nhưng ông không hề biết nên ông bị khép tội hoài hiệp văn tự (mang văn tự trong áo) nên bị kết án chung thân bất đắc ứng thí (suốt đời không được dự thi).[5]
Sau cái án này, Phan Bội Châu vào Huế dạy học, do mến tài ông nên các quan đã xin vua Thành Thái xóa án. Nhờ vậy, ngay khoa thi hương tiếp theo, năm Canh Tý (1900), ông đã đậu đầu (Giải nguyên) ở trường thi Nghệ An
Phan Bội Châu là nhà yêu nước tiêu biểu đầu thế kỷ XX. Phong trào Đông Du là 1 phong trào yêu nước nhằm mục đích chống thực dân Pháp.
Phong trào Đông Du là một phong trào cách mạng ở Việt Nam đầu thế kỷ 20. Phong trào có mục đích kêu gọi thanh niên Việt Nam ra nước ngoài (Nhật Bản) học tập, chuẩn bị lực lượng chờ thời cơ cho việc giành lại độc lập nước nhà. Lực lượng nòng cốt cổ động và thực hiện phong trào là Duy Tân hội và Phan Bội Châu.
Phan Bội Châu cùng các thành viên nòng cốt trong hội Duy Tân, sau khi bàn bạc đã đề xướng việc lập các hội nông, công, thương, để vừa tập hợp đoàn kết lực lượng, vừa lấy đó làm cơ sở kêu gọi thanh niên xuất dương và là cơ quan tài chính giúp đỡ phong trào Đông Du.
Song song với các hoạt động trên, các thành viên của phong trào còn sáng tác nhiều thơ ca yêu nước như: "Hải ngoại huyết thư", "Việt Nam Quốc sử khảo", "Tân Việt Nam", "Sùng bái giai nhân" (Phan Bội Châu), "Viễn hải quy hồng" (Nguyễn Thượng Hiền), "Kính cáo toàn quốc" (Cường Để), v.v...gửi về nước tuyên truyền cổ động nhân dân hưởng ứng phong trào.
Vì vậy, sau khi phát động, phong trào Đông Du đã được đông đảo người dân ở cả ba kỳ tham gia và ủng hộ, nhất là ở Nam Kỳ.
Ở Nam Kỳ, phong trào Đông Du đã nhận được sự giúp đỡ rất tích cực của tri phủ Trần Chánh Chiếu. Ông này đã lập ra khách sạn Nam Trung để làm nơi gặp gỡ của nhưng người yêu nước, lập Minh Tân công nghệ xã, để vừa chấn hưng công-thương-nghiệp, vừa để có tiền ủng hộ phong trào Đông Du. Ngoài ra, với vai trò là chủ bút tờ Nông cổ mín đàm và Lục tỉnh tân văn, ông còn cho đăng báo những bài có tư tưởng chống Pháp. Nhiều nhân sĩ khác ở đây cũng tích cực tham gia và hết lòng lo cho sự nghiệp chung như Đặng Thúc Liêng, Nguyễn Thần Hiến, Nguyễn An Khương, Bùi Chí Nhuận, Đặng Minh Chương,...[4].
Tháng 10 năm 1905, Phan Bội Châu trở lại Nhật Bản cùng với 3 thanh niên (Nguyễn Thức Canh, Nguyễn Điền, Lê Khiết), sau đó lại có thêm 5 người nữa (trong đó có hai anh em Lương Ngọc Quyến, Lương Nhị Khanh và Nguyễn Văn Điến).
Năm 1906, Cường Để qua Nhật, được bố trí vào học Trường Quân sự Tokyo (Đông Kinh Chấn Võ Học Hiệu) cùng với Lương Ngọc Quyến. Kể từ đó cho đến năm 1908, số học sinh sang Nhật du học lên tới khoảng 200 người, hầu hết đều vào học tại trường Đông Á Đồng Văn thư viện - một trường của Nhật tại tô giới của Nhật ở Thượng Hải (Trung Quốc), sinh hoạt chung trong một tổ chức có quy củ gọi là Cống hiến hội...
Nguyễn Tất Thành sinh ngày 19 - 5 - 1890, trong một gia đình nhà nho yêu nước ở xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Nơi có truyền thống đấu tranh kiên cường chống ách thống trị của thực dân phong kiến. Thời niên thiếu và thanh niên của Người đã chứng kiến nỗi khổ cực của đồng bào và những phong trào đấu tranh chống thực dân. Người sớm có chí đuổi thực dân, giành độc lập cho đất nước đem lại tự do, hạnh phúc cho đồng bào.
Trong bối cảnh nước mất, phải sống trong tủi nhục, các thế hệ người dân Việt Nam thời ấy đều mong muốn đánh đuổi giặc Pháp, giành lại độc lập dân tộc Nguyễn Tất Thành sớm thấu hiểu tình cảnh đất nước và nỗi thống khổ của nhân dân, nên đã sớm có chí đánh đuổi thực dân Pháp, giải phóng đồng bào.
Nguyễn Tất Thành khâm phục các cụ Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh nhưng không tán thành cách làm của các cụ. Anh nghĩ rằng: Cụ Phan Bội Châu muốn dựa vào Nhật để đánh đuổi giặc Pháp, điểu đó là nguy hiểm. Cụ Phan Châu Trinh yêu cầu người Pháp làm cho nước ta giàu có, văn minh, đó là điều không thể thực hiện được.
Theo gia phả của dòng họ Nguyễn ở làng Sen, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An:
"Hoàng sơ tổ khảo là Thái bảo Nguyễn Bá Phụ, tổ đời thứ 2 là Nguyễn Bá Bạc, tổ đời thứ 3 là Nguyễn Bá Ban, tổ đời thứ 4 là Nguyễn Văn Dân,... tổ đời thứ 5, Nguyễn Sinh Vật là Giám sinh đời Lê Thánh Đức (tức Lê Thần Tông) năm thứ 3..., tổ đời thứ 6 là Nguyễn Sinh Tài đỗ Hiếu sinh khi 17 tuổi, năm 34 tuổi đỗ Tam trường khoa thi Hội..., tổ đời thứ 10 là Nguyễn Sinh Nhậm."[3]
Theo nhiều tài liệu chính thống cũng như tiểu sử tại Việt Nam, tên lúc nhỏ của Hồ Chí Minh là Nguyễn Sinh Cung[4][5] (giọng địa phương phát âm là Côông). Tuy nhiên, một số tài liệu ghi nhận tên lúc nhỏ của ông là Nguyễn Sinh Côn.[6][7][8][9][10] Điều này cũng được chính ông xác nhận bằng chính bút tích của mình trong một bài viết năm 1954.[11] Quê nội ông là làng Kim Liên (tên Nôm là làng Sen). Nguyễn Sinh Cung sinh năm 1890 tại quê ngoại là làng Hoàng Trù (tên Nôm là làng Chùa), nằm cách làng Sen khoảng 2 km) và sống ở đây cho đến năm 1895. Hai làng này vốn cùng nằm trong xã Chung Cự, thuộc tổng Lâm Thịnh, huyện Nam Đàn. Quê nội của ông, làng Kim Liên[12] là một làng quê nghèo khó. Phần lớn dân chúng không có ruộng, phải làm thuê cấy rẽ, mặc quần ít, đóng khố nhiều, bởi thế nên làng này còn có tên là làng Đai Khố.[13] Vào đời ông, phần lớn dòng họ của ông đều cơ hàn, kiếm sống bằng nghề làm thuê, và cũng có người tham gia các hoạt động chống Pháp.[14]
Cha của Nguyễn Sinh Cung là một nhà Nho tên là Nguyễn Sinh Sắc (1862–1929), từng đỗ Phó bảng.[15] Mẹ ông là bà Hoàng Thị Loan (1868–1901). Nguyễn Sinh Cung có một người chị là Nguyễn Thị Thanh (sinh năm 1884), một người anh là Nguyễn Sinh Khiêm (sinh năm 1888, tự Tất Đạt, còn gọi là Cả Khiêm) và một người em trai mất sớm là Nguyễn Sinh Nhuận (1900–1901, tên khi mới lọt lòng là Xin).
Ngày 3-2-1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Đó là kết quả của sự chuẩn bị đầy đủ về tư tưởng, chính trị và tổ chức; của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta; là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. Sự ra đời của Đảng đáp ứng nhu cầu lịch sử của đất nước ta; phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
Tình hình xã hội Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
Từ năm 1858, thực dân Pháp bắt đầu xâm lược Việt Nam, từng bước thiết lập chế độ thống trị tàn bạo, phản động của chủ nghĩa thực dân trên đất nước ta.
Về chính trị, chúng trực tiếp nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong bộ máy nhà nước, thi hành chính sách cai trị chuyên chế, biến một bộ phận của giai cấp tư sản mại bản và địa chủ phong kiến thành tay sai đắc lực, tạo nên sự cấu kết giữa chủ nghĩa đế quốc và phong kiến tay sai, đặc trưng của chế độ thuộc địa. Sự cai trị của chính quyền thuộc địa đã làm cho nhân dân ta mất hết quyền độc lập, quyền tự do dân chủ; mọi phong trào yêu nước bị đàn áp dã man; mọi ảnh hưởng của các trào lưu tiến bộ từ bên ngoài vào đều bị ngăn cấm.
Về kinh tế, chúng triệt để khai thác Đông Dương vì lợi ích của giai cấp tư sản Pháp, bóc lột tàn bạo nhân dân ta, thực hiện chính sách độc quyền, kìm hãm sự phát triển kinh tế độc lập của nước ta. Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý, vô nhân đạo, kể cả duy trì bóc lột kiểu phong kiến... đẩy nhân dân ta vào cảnh bần cùng, làm cho nền kinh tế bị què quặt, lệ thuộc vào kinh tế Pháp, để lại hậu quả nghiêm trọng, kéo dài.
Về văn hóa - xã hội, chúng thực hiện chính sách ngu dân, khuyến khích văn hoá nô dịch, sùng Pháp, nhằm kìm hãm nhân dân ta trong vòng tăm tối, dốt nát, lạc hậu, phục tùng sự cai trị của chúng.
Quá trình khai thác thuộc địa triệt để của thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam có những biến đổi lớn, hai giai cấp mới ra đời: giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Nước ta từ chế độ phong kiến chuyển sang chế độ thuộc địa nửa phong kiến. Trong xã hội tồn tại hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược và mâu thuẫn giữa nhân dân ta, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến tay sai, chỗ dựa cho bộ máy thống trị và bóc lột của chủ nghĩa thực dân Pháp. Hai mâu thuẫn đó có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó mâu thuẫn giữa dân tộc ta với thực dân Pháp xâm lược là mâu thuẫn chủ yếu. Vì vậy, nhiệm vụ chống thực dân Pháp xâm lược và nhiệm vụ chống địa chủ phong kiến tay sai không tách rời nhau. Đấu tranh giành độc lập dân tộc phải gắn chặt với đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ. Đó là yêu cầu của cách mạng Việt Nam đặt ra, cần được giải quyết.
* Tuy chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn nhưng Xô Viết Nghệ Tĩnh chứng tỏ tinh tần dũng cảm, khả năng cách mạng của nhân dân lao động đồng thời cổ vũ tinh thần yêu nước cho nhân dân ta.
Các em chọn đáp án cho các câu trắc nghiệm trên.
Giữa tháng 8 năm 1945, Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện, quân Nhật ở Việt Nam cũng suy yếu đi rất nhiều, chớp thời cơ ngàn năm có một, Đảng và Bác Hồ đã ra lệnh toàn dân khởi nghĩa.
1. Thời cơ cách mạng
2. Khởi nghĩa giành chính quyền
Cách mạng tháng Tám thành công, cả nước đã dành lại được chính quyền sau bao nhiêu ngày tháng bị thống trị. Để khẳng định chủ quyền, lãnh thổ và sức mạnh của mình, Bác Hồ đã đọc tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa.
1. Khung cảnh Hà Nội ngày 2/9/1945
Quang cảnh ngày 2/9/1945 rất đẹp có cờ, hoa ngập trời, người dân Hà Nội ai ai cũng tưng bừng, hồ hởi và tràn ngập niềm vui hướng về Ba Đình nghe bác đọc bản Tuyên ngôn độc lập.
Để thực hiện nhiệm vụ chống lại ách đô hộ của thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc, nhân dân ta đã trải qua những cuộc đấu tranh nào, chúng ta cùng ôn lại các sự kiện lịch sử tiêu biểu trong giai đoạn này.
Một số nhân vật lịch sử tiêu biểu trong giai đọn 1858 – 1945 là:
Một số sự kiện lịch sử tiêu biểu trong giai đoạn 1858 – 1945:
Cách mạng tháng Tám thành công, nước ta trở thành nước độc lập, xong thực dân Pháp âm mưu xâm lược nước ta 1 lần nữa. Dân tộc Việt Nam dưới dự lãnh đạo của Đảng và chính phủ quyết tâm đứng lên tiến hành cuộc kháng chiến bảo vệ độc lập và chủ quyền đất nước. Bài học đầu tiên về giai đoạn này giúp ta tìm hiểu tình hình đất nước sau ngày 2/9/1945.
1. Những khó khăn của nước ta sau cách mạng tháng Tám
=> Đất nước vào tình thế nghìn cân treo sợi tóc.
2. Những giải pháp mà Đảng và Bác Hồ đã làm để giúp đất nước thoát khỏi tình thế hiểm nghèo.
Vừa giành được độc lập, Việt Nam muốn hòa bình để xây dựng đất nước, chính phủ ta đã nhiều lần nhân nhượng cho Pháp nhưng cũng không không thể ngăn cản âm mưu xâm lược của chúng. Trước tình hình đó, chúng ta đã quyết định đứng lên kháng chiến với khẩu hiệu: “Thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước”.
1. Thực dân Pháp quay lại xâm lược nước ta
2. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh
3. Quyết tử cho tổ quốc quyết sinh
Sau những ngày đầu toàn quốc kháng chiến, chính phủ và nhân dân ta đã rời Hà Nội lên xây dựng thủ đô kháng chiến tại Việt Bắc gồm 6 tỉnh: Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên…Đây là nơi tập trung cơ quan đầu não và bộ đội chủ lực của ta. Thu - đông năm 1947, giặc Pháp ồ ạt tấn công lên Việt Bắc nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não của kháng chiến, nhưng chúng đã thất bại. Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về chiến thắng Việt Bắc Thu – đông 1947.
1. Âm mưu của địch và chủ trương của ta
Chủ trương của ta: Phá tan cuộc tấn công của giặc.
2. Diễn biến của chiến dịch Việt Bắc – Thu đông năm 1947
3. Kết quả của chiến dịch Việt Bắc Thu – đông 1947
4. Ý nghĩa của chiến thắng Việt Bắc Thu – đông 1947
5. Bài tập trắc nghiệm lịch sử lớp
Sau chiến thắng Việt Bắc, thế và lực của quân dân ta đủ mạnh để chủ động tiến công địch. Chiến thắng thu-đông 1950 ở biên giới Việt –Trung là một ví dụ. Để hiểu rõ chiến thắng ấy, các em cùng tìm hiểu bài “ Chiến thắng biên giới thu-đông 1950”.
1. Mục đích mở chiến dịch biên giới thu – đông 1950 của ta
2. Diễn biến chiến dịch biên giới thu – đông 1950
3. Kết quả của chiến dịch biên giới năm 1950
4. Ý nghĩa lịch sử
5. Bài tập trắc nghiệm
Sau thất bại ở biên giới, tháng 12-1950 Pháp cử Đại tướng Đơ Lat-đơ Tát-xi-nhi sang làm Tổng chỉ huy quân đội viễn chinh Pháp. Ông đã đề ra 1 kế hoạch nhằm xoay chuyển đảo ngược tình thế giữa ta và địch đó là: đánh phá hậu phương của ta, đẩy mạnh tiến công quân sự. Trong tình hình đó chúng ta đẩy mạnh xây dựng hậu phương vững chắc để chi viện cho tiền tuyến. Chúng ta cùng tìm hiểu về hậu phương trong những ngày sau chiến dịch biên giới.
1. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng
2. Sự lớn mạnh của hậu phương sau những năm chiến dịch biên giới
3. Đại hội thi đua anh hùng và chiến sĩ thi đua lần thứ nhất
4. Bài tập trắc nghiệm
Anh hùng lực lượng dân quân du kích là
Nhà thơ Tố Hữu đã viết:
- Chín năm làm một Điện Biên.
- Nên vành hoa đỏ lên thiên sử vàng.
Đó là niềm tự hào, là tiếng reo vang của dân tộc Việt Nam về chiến thắng Điện Biên Phủ “ Một mốc vàng chói lọi trong lịch sử ”như Bác Hồ đã khẳng định .Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về chiến thắng Điện Biên Phủ.
1. Chuẩn bị cho chiến dịch Điện Biên Phủ
2. Diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ
Trong chiến dịch Điện Biên Phủ ta mở 3 đợt tiến công:
3. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử
4. Câu hỏi và bài Trắc nghiệm lịch sử 5 bài 17:
Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ . Học sinh luyện tập bằng cách chọn đáp án của mình trong từng câu hỏi, màu xanh là đúng, màu đỏ là sai
1. Tình thế hiểm nghèo của nước ta sau cách mạng tháng Tám thường đường diễn tả bằng cụm từ nào? Em hãy kể tên ba loại “giặc” mà cách mạng nước ta phải đương đầu từ cuối năm 1945?
Trả lời:
2. “Chín năm làm một Điện Biên
Nên vành hoa đỏ, nên thiên sử vàng”.
Em hãy cho biết: “Chín năm đó được bắt đầu và kết thúc vào thời gian nào?
Trả lời:
3. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định điều gì? Lời khẳng định ấy giúp em liên tưởng đến bài thơ nào ra đời trong cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ hai (đã học ở lớp 4)?
Trả lời:
4. Em hãy thống kê một số sự kiện mà em cho là tiêu biểu nhất trong chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược?
Trả lời:
Một số sự kiện tiêu biểu trong chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược:
Thời gian |
Sự kiện lịch sử tiêu biểu |
1945 - 1946 |
Đẩy lùi giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. |
19/12/1946 |
Kêu gọi toàn quốc kháng chiến. |
Cuối năm 1946 |
Đồng loạt nổ súng chống thực dân Pháp. |
Năm 1947 |
Chiến dịch Việt Bắc Thu – đông |
Năm 1950 |
Chiến dịch biên giới Thu – đông |
1951 – 1953 |
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II. Đại hội chiến sĩ thi đua toàn quốc. |
7/5/1954 |
Chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi. |
Hôm nay, chúng ta cùng đến với bài "Nước nhà bị chia cắt". Thông qua bài học, chúng ta sẽ biết được tình hình đất nước ta sau hiệp định Giơ - ne - vơ cũng như âm mưu của Mỹ - Diệm. Bài học dưới đây, đã tổng hợp kiến thức trọng tâm và trả lời câu hỏi cuối bài. Chúc các bạn học tập tốt.
1. Hiệp định Giơ – ne – vơ
2. Tình hình nước ta sau hiệp định Giơ – ne – vơ
3. Âm mưu và hành động của Mỹ – Diệm sau Hiệp định Giơ – ne – vơ
=> Đồng bào ta bị tàn sát, đất nước ta bị chia cắt lâu dài. Chúng ta lại tiếp tục cầm súng chiến đấu chống đế quôc Mỹ và tay sai.
CH: Nêu dẫn chứng về việc đế quốc Mĩ phá hoại hiệp định Giơ – ne – vơ?
Trả lời:
Dẫn chứng về việc đế quốc Mĩ phá hoại hiệp định Giơ – ne – vơ là:
Bài học trước các em đã hiểu được nỗi đau chia cắt đất nước, chia lìa dân tộc, chống lại cuộc tàn sát đẫm máu của Mĩ - Diệm gây ra. Trước hoàn cảnh đó, nhân dân ta không còn cách nào khác là phải đứng lên cầm súng chiến đấu. Trong bài học hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu về phong trào ”Đồng khởi” của nhân dân thành phố Bến Tre. Đây là một phong trào đi đầu, tiêu biểu cho phong trào đấu tranhcủa nhân dân miền Nam.
1. Nguyên nhân bùng nổi khởi nghĩa
2. Diễn biến cuộc khởi nghĩa
3. Kết quả cuộc khởi nghĩa
4. Ý nghĩa của phong trào Đồng khởi
CH: Quan sát hình trên, em có nhận xét gì về khí thế nổi dậy của đồng bào miền Nam?
Trả lời:
Nhà máy cơ khí Hà Nội là nhà máy hiện đại đầu tiên ở nước ta. Vì sao Đảng và Chính phủ ta quyết định xây dựng Nhà máy cơ khí Hà Nội? Thời gian khởi công, địa điểm xây dựng, thời gian khánh thành Nhà máy cơ khí Hà Nội? Sự ra đời của nhà máy có ý nghĩa như thế nào? Nhà máy đóng góp gì cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta. Trong bài học hơm nay các em sẽ biết điều đó.
1. Nhiệm vụ của miền Bắc và hoàn cảnh ra đời của nhà máy cơ khí Hà Nội
2. Qúa trình xây dựng và những đóng góp của nhà máy cơ khí cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc
CH: Nêu tên một số sản phẩm do Nhà máy Cơ khí Hà Nội sản xuất?
Trả lời:
Em có biết đường Trường Sơn là đường nối từ đâu đến đâu không? Trong những năm tháng chiến tranh ác liệt chống Mỹ cứu nước, giữa chốn rừng xanh, núi đỏ, đèo dốc cheo leo của Trường Sơn, bộ đội, thanh niên xung phong đã mở “đường mòn Hồ Chí Minh”, góp phần chiến thắng giặc Mỹ, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về con đường lịch sử này nhé.
1. Tìm hiểu về đường Trường Sơn
2. Những tấm gương tiêu biểu gắn với đường Trường Sơn
3. Ý nghĩa của đường Trường Sơn đối với sự nghiệp chống Mĩ cứu nước
CH: Hình 2 gợi cho em suy nghĩ gì?
Trả lời:
Vào Tết Mậu Thân năm 1968, quân và dân miền Nam đồng loạt nổi dậy Tổng tiến công, tiêu biểu là cuộc tiến công vào Sứ quán Mỹ tại Sài Gòn. Trong bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về sự kiện lịch sử trọng đại này.
CH: Cùng với cuộc tiến công vào Sài Gòn, quân giải phóng đã tiến công vào những nơi nào?
Trả lời:
Vào những ngày cuối tháng 12-1972, đế quốc Mỹ dùng máy bay B52 rải thảm Hà Nội nhằm hủy diệt Thủ đô, làm nhụt ý chí và sức chiến đấu của nhân dân ta, nhằm giành thế thắng tại Hội nghị Pa-ri. Nhưng chỉ trong vòng 12 ngày đêm, tổng thống Mỹ buộc phải tuyên bố ngừng ném bom. Chiến thắng của quân và dân ta những ngày cuối tháng 12-1972 tại Hà Nội trở thành biểu tượng của tinh thần bất khuất và ý chí quyết thắng Mỹ của dân tộc Việt Nam. Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về chiến thắng vẻ vang này.
1. Âm mưu của đế quốc Mĩ trong việc dùng máy bay B52
2. Hà Nội – 12 ngày đêm quyết chiến
CH: Em suy nghĩ gì về việc máy bay Mỹ ném bom hủy diệt trường học, bệnh viện?
Trả lời:
3. Ý nghĩa chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không”
CH: Tại sao gọi chiến thắng 12 ngày đêm cuối năm 1972 ở Hà Nội và các thành phố khác ở miền Bắc là chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không”?
Trả lời:
Một tháng sau ngày toàn thắng “Điện Biên Phủ trên không”, trên đường phố Clê-be giữa thủ đô Pa-ri tráng lệ, cờ đỏ sao vàng kiêu hãnh đón chào một sự kiện lịch sử quan trọng của Việt Nam: Lễ kí Hiệp định về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam. Trong giờ học lịch sử hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về sự kiện lịch sử quan trọng này.
1. Nguyên nhân Mỹ kí hiệp định Pa – ri
2. Lễ kí hiệp định Pa – ri
3. Nội dung của hiệp định Pa – ri
4. Ý nghĩa của hiệp định Pa – ri về Việt Nam
CH: Theo hiệp định Pa – ri, Mỹ phải thực hiện những điều gì?
Trả lời:
Ngày 30/4/ 1975 là ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Và bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu sự kiện lịch sử trọng đại này qua bài “Tiến vào Dinh Độc Lập”.
1. Hoàn cảnh lịch sử
2. Diễn biến cuộc tiến vào dinh độc lập
a. Các mũi tấn công của quân ta
b. Xe tăng quân ta tiến vào dinh Độc Lập:
c. Tổng thống Dương Văn Minh và toàn bộ nội các đầu hàng vô điều kiện.
CH: Sự kiện quân ta tiến vào Dinh Độc Lập thể hiện điều gì?
Trả lời:
CH: Tại sao Dương Văn Minh buộc phải ra lệnh đầu hàng không điều kiện?
Trả lời:
3. Ý nghĩa lịch sử
Từ năm 1975, sau khi đất nước thống nhất, nhân dân cả nước bắt tay vào hàn gắn vết thương chiến tranh và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Và cụ thể quá trình xây dựng đất nước diễn ra như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu thông qua bài “hoàn thành thống nhất đất nước”.
1. Cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội khóa VI
CH: Tại sao ngày 25/4/1976 là ngày vui nhất của nhân dân ta?
Trả lời:
2. Những quyết định quan trọng của kì họp thứ nhất Quốc hội khóa VI
Sau năm 1975, cả nước cùng bước vào công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình đó, mọi hoạt động sản xuất và đời sống rất cần điện. Một trong những công trình vĩ đại kéo dài suốt 15 năm là công trình xây dựng Nhà máy thủy điện Hòa Bình. Bài học “ Xây dựng Nhà máy thủy điện Hòa Bình” sẽ đưa chúng ta đến với công trình thế kỉ ấy.
1. Sự ra đời của nhà máy thủy điện Hòa Bình
2. Tinh thần lao động khẩn trương, dũng cảm trên công trường xây dựng nhà máy thủy điện Hòa Bình
=>Ngày 30/12/1988 tổ máy thủy điện Hòa Bình bắt đầu phát điện. Ngày 4/4/1994, tổ máy số 8, tổ máy cuối cùng đã hòa vào điện lưới quốc gia.
CH: Quan sát hình 1, em có nhận xét gì?
Trả lời:
CH: Em nghĩ gì về những số liệu nói trên?
Trả lời:
3. Đóng góp của nhà máy thủy điện Hòa Bình vào sự nghiệp xây dựng đất nước.
Trong giờ học hôm nay,chúng ta cùng tổng kết lại những nội dung quan trọng của lịch sử nước ta từ năm 1858 đến nay. Các bạn nhớ chú ý theo dõi bài học để nắm vững kiến thức hơn.
1. Lập bảng thống kê các sự kiện tiêu biểu của lịch sử nước ta từ năm 1858 đến nay. Từ đó, em hãy chọn 5 sự kiện tiêu biểu nhất và giải thích tại sao lại chọn 5 sự kiện đó?
Trả lời:
Giai đoạn lịch sử |
Thời gian |
Sự kiện lịch sử tiêu biểu |
Hơn 80 năm chống thực dân Pháp xâm lược và đô hộ (1858 – 1945) |
1858 - 1864 |
Khởi nghĩa Bình tây đại nguyên soái – Trương Định |
5/7/1885 |
Cuộc phản công ở kinh thành Huế, bùng nổ phong trào Cần Vương |
|
1904 – 1907 |
Phong trào Đông Du |
|
5/6/1911 |
Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. |
|
3/2/1930 |
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. |
|
1930 - 1931 |
Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh |
|
1945 |
Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trên cả nước. |
|
2/9/1945 |
Bác Hồ đọc bản tuyên ngôn độc lập |
|
Bảo vệ chính quyền non trẻ, trường kì kháng chiến chống thực dân Pháp (1945) |
19/2/1946 |
Toàn quốc đứng lên kháng chiến chống Pháp. |
Thu – đông 1947 |
Chiến dịch Việt Bắc |
|
Thu – đông 1950 |
Chiến dịch biên giới |
|
7/5/1954 |
Chiến thắng Điện Biên Phủ |
|
Xây dựng đất nước ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước ở miền Nam (1954 – 1975) |
17/1/ 1960 |
Bến Tre Đồng khởi |
30/1/1968 |
Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân |
|
12/1972 |
Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không |
|
27/1/1973 |
Kí hiệp định Pa – ri chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam |
|
30/4/1975 |
Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. |
|
Xây dựng CNXH trong cả nước (1975 đến nay). |
25/4/176 |
Tổng tuyển cử bầu Quốc hội nước Việt Nam thống nhất |
6/11/1979 |
Khởi công xây dựng nhà máy thủy điện Hòa Bình. |
5 sự kiện em cho là tiêu biểu nhất đó là:
=> Tất cả 5 sự kiện này chính là những dấu mốc lịch sử quan trọng trong lịch sử nước ta giai đoạn 1858 đến nay.
2. Thông qua các bài lịch sử ở lớp 4 và lớp 5, cho biết vì sao nhân dân ta giành thắng lợi trong công cuộc giữ nước và dựng nước?
Trả lời:
Nhân dân ta giành thắng lợi trong công cuộc giữ nước và dựng nước vì:
3. Viết một đoạn văn nói lên cảm nghỉ của em về công lao của Bác Hồ đối với lịch sử dân tộc?
Trả lời:
Lịch sử Việt Nam từ khi giữ nước đến dựng nước không thể phủ nhận được công lao to lớn của Bác Hồ.
Là một người con yêu nước, Bác đã ra đi tìm đường cứu nước, tìm ra con đường đúng đắn nhất cho dân tộc Việt Nam.
Dưới sự lãnh đạo của Bác và Đảng Cộng sản Việt Nam, cách mạng nước ta đã vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách, đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Đó là thắng lợi của cách mạng tháng Tám và việc thành lập Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, Nhà nước do dân làm chủ đầu tiên trong lịch sử dân tộc. Đó là thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp mà đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ "lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu", giải phóng hoàn toàn miền Bắc, xây dựng hậu phương lớn cho công cuộc đấu tranh thống nhất đất nước…
Có thể nói, công lao của Bác được ví như non cao, biển rộng. Bác đã dâng trọn đời mình cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc ta. Đó là tấm gương sáng để các thế hệ sau học tập.