LỚP 5
- Listen and tick.
- Listen and number.
- Listen and write one word in the blank.
- Read and complete.
- Write about you.
Ex: Read and complete:
My name is Tony. I often read science books and do sports in the gym. I want to be strong and good at science because I would like to be a pilot. I want to fly planes. My friends Mai and Linda like different things. Mai often reads books. She would like to be a writer because she would like to write stories for children. Linda often draws pictures in her free time. She would like to be an architect because she would like to design buildings.
Tiếng anh lớp 5 bài 16:
Unit 16: Where’s the post office?
---
Các em nhớ hai mẫu câu sau, để hỏi và trả lời
Note:
Tiếng anh lớp 5 Unit 18: What will the weather be like tomorrow?
Thời tiết sẽ như thế nào vào ngày mai?
Asking and answering questions about the weather
Hỏi và trả lời các câu hỏi về thời tiết
Asking and answering questions about the seasons
Hỏi và trả lời các câu hỏi về mùa
Từ vựng tiếng anh lớp 5:
snowy, wind, foggy, warm, cool, spring, summer, autumn, winter, snow, forecast, season, dry, wet, tomorrow
tuyết, sương mù, ấm áp, mát mẻ, mùa xuân, mùa hè, mùa thu, mùa đông, tuyết, dự báo, mùa, khô, ướt, ngày mai
Công cụ hoạc từ vựng mau nhớ dễ thuộc. bài học nào cũng có chương trình học từ vựng, có các bài hát giúp các em vui vẽ khi học.
Chủ yếu các em tự học tiếng anh trên mạng. cái gì không biết mới hỏi hoặc hỏi bác google.
Tiếng anh lớp 5 unit 19: Which place would you like to visit?
- Competences
- Asking and answering questions about which place someone would like to visit.(Hỏi và trả lời các câu hỏi về địa điểm mà ai đó muốn đến thăm.)
- Asking and answering questions about someone’s opinions about a place(Hỏi và trả lời các câu hỏi về ý kiến của một ai đó về một địa điểm)
2. Sentence Patterns
- Which place would you like to visit, ... or ...?
I’d like to visit ...
- What do you think of ...?
It’s more ... than I expected.
Tuần 1 : Chính tả
Nghe - Viết: Việt Nam thân yêu
Việt Nam đất nước ta ơi!
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn.
Cánh cò bay lả dập dờn,
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều.
Quê hương biết mấy thân yêu,
Bao nhiêu đời đã chịu nhiều thương đau.
Mặt người vất vả in sâu,
Gái trai cũng một áo nâu nhuộm bùn.
Đất nghèo nuôi những anh hùng,
Chìm trong máu chảy lại vùng đứng lên.
Đạp quân thù xuống đất đen,
Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa.
Tuần 2 Chính tả:
Nghe - Viết: Lương Ngọc Quyến
Lương Ngọc Quyến là con trai nhà yêu nước Lương Văn Can. Nuôi ý chí khôi phục non sông, ông tìm đường sang Nhật Bản học quân sự, rồi qua Trung Quốc mưu tập hợp lực lượng chống thực dân Pháp. Ông bị giặc bắt đưa về nước. Chúng khoét bàn chân ông, luồn dây thép buộc chân vào xích sắt. Ngày 30 – 8 – 1917, cuộc khởi nghĩa Thái Nguyên do Đội Cấn lãnh đạo bùng nổ. Lương Ngọc Quyến được giải thoát và tham gia chỉ huy nghĩa quân. Ông hi sinh, nhưng tấm lòng trung với nước của ông còn sáng mãi.
Tuần 3: Việt Nam tổ quốc em
Chính tả Nhớ - viết: Thư gửi các học sinh (từ Sau 80 năm giời nô lệ… đến nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.)
Sau 80 năm giời nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu. Trong công cuộc kiến thiết đó, nước nhà trông mong chờ đợi ở các em rất nhiều. Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.
Tuần 4: Cánh chim hòa bình
Chính tả nghe viết: Anh bộ đôi Cụ Hồ gốc Bỉ
Phrăng Đơ Bô-en là một người lính Bỉ trong quân đội Pháp xâm lược Việt Nam. Nhận rõ tính chất phi nghĩa của cuộc chiến tranh xâm lược, năm 1949, ông chạy sang hàng ngũ quân đội ta, lấy tên Việt là Phan Lăng. Một lần, rơi vào ổ phục kích, ông bị địch bắt. Địch dụ dỗ, tra tấn thế nào cũng không khuất phục được ông, bèn đưa ông về giam ở Pháp.
Năm 1986, Phan Lăng cùng con trai đi thăm Việt Nam, về lại nơi ông đã từng chiến đấu vì chính nghĩa.
Tuần 5: Cánh chim hòa bình
Chính tả: Nghe VIết : Một chuyên gia máy xúc(từ Qua khung cửa kính... đến những nét giản dị, thân mật)
Qua khung cửa kính buồng máy, tôi nhìn thấy một người ngoại quốc cao lớn, mái tóc vàng óng ửng lên như một mảng nắng. Tôi đã từng gặp nhiều người ngoại quốc tới tham quan công trường. Nhưng người ngoại quốc này có một vẻ gì nổi bật lên khác hẳn các khách tham quan khác. Bộ quần áo xanh màu công nhân, thân hình chắc và khỏe, khuôn mặt to chất phác…, tất cả gợi lên ngay từ phút ban đầu những nét giản dị, thân mật.
Tuần 6: Cánh chim hòa bình
Chính tả: Nhớ - viết: Ê-mi-li, con... (từ Ê-mi-li con ôi... đến hết)
Ê-mi-li con ôi!
Trời sắp tối rồi…
Cha không bế con về được nữa!
Khi đã sáng bùng lên ngọn lửa
Đêm nay mẹ đến tìm con
Con sẽ ôm lấy mẹ mà hôn
Cho cha nhé
Và con sẽ nói giùm với mẹ:
Cha đi vui, xin mẹ đừng buồn!
Oa-sinh-tơn
Buổi hoàng hôn
Ôi những linh hồn
Còn, mất?
Đã đến phút lòng ta sáng nhất!
Ta đốt thân ta
Cho ngọn lửa sáng lòa
Sự thật
Tiết 6: Chính tả
Nghe - Viết: Dòng kinh quê hương
Cũng như mọi màu xanh trên khắp đất nước, màu xanh của dòng kinh quê hương gợi lên những điều quen thuộc… Vẫn như có một giọng hò đang ngân lên trong không gian có mùi quả chín, một mái xuồng vừa cập bến có tiếng trẻ reo mừng, và sau lưng tôi, tiếng giã bàng vừa ngưng lại thì một giọng đưa em bỗng cất lên… Dễ thương làm sao giọng đưa em lảnh lót của miền Nam vút lên đưa trẻ thơ vào giấc ngủ, đưa con người vào niềm vui.
Tuần 8: Con người với thiên nhiên
Chính tả nghe viết: Kì diệu rừng xanh (từ Nắng trưa… đến cảnh mùa thu.)
Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu mà rừng sâu vẫn ẩm lạnh, ánh nắng lọt qua lá trong xanh. Chúng tôi đi đến đâu, rừng rào rào chuyển động đến đấy. Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp. Những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo.
Sau một hồi len lách mải miết, rẽ bụi rậm, chúng tôi nhìn thấy một bãi cây khộp. Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi, lá úa vàng như cảnh mùa thu.
Tuần 9: Con người với thiên nhiên
Chính tả Nhớ - viết : Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà
Trên sông Đà
Một đêm trăng chơi vơi
Tôi đã nghe tiếng đàn ba-la-lai-ca
Một cô gái Nga mái tóc màu hạt dẻ
Ngón tay đan trên những sợi dây đồng.
Lúc ấy
Cả công trường đang say ngủ cạnh dòng sông
Những tháp khoan nhô lên trời ngẫm nghĩ
Những xe ủi, xe ben sóng vai nhau nằm nghỉ
Chỉ còn tiếng đàn ngân nga
Với một dòng trăng lấp loáng sông Đà.
Ngày mai
Chiếc đập lớn nối liền hai khối núi
Biển sẽ nằm bỡ ngỡ giữa cao nguyên
Sông Đà chia ánh sáng đi muôn ngả
Từ công trình thủy điện lớn đầu tiên.
Tuần 10: Ôn tập giữa học kỳ I
Tiết 2 chính tả nghe viết: Nỗi niềm giữ nước giữ rừng
Tôi biết tờ giấy tôi đang viết và cuốn sách này làm bằng bột nứa, bột gỗ của rừng. Ngồi trong lòng đò ngược sông Đà, nhìn lên nhiều đám cháy nghĩ mà giận người đốt rừng. Chính người đốt rừng đang đốt cơ man nào là sách.
Tôi còn biết rừng cầm trịch cho mực nước sông Hồng, sông Đà. Mỗi năm lũ to kéo về như dòng nước mắt đỏ lừ của rừng, những người chủ chân chính của đất nước lại càng thêm canh cánh nỗi niềm giữ nước giữ rừng.
Tuần 11: Giữ lấy màu xanh
Chính tả Nghe Viết: Luật Bảo vệ môi trường
Điều 3, khoản 3
“Hoạt động bảo vệ môi trường” là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lí và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.
Tuần 12: Giữ lấy mày xanh
Chính tả: Nghe - Viết Mùa thảo quả (từ Sự sống .... đến từ dưới đáy rừng.)
Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo và lặng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái. Thảo quả chín dần. Dưới đáy rừng, tựa như đột ngột, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng. Rừng ngập hương thơm. Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng.