📚 Toán 74 📚 Chính tả 39 📚 Tiếng Việt (Tập 1) 33 📚 Tiếng Việt (Tập 2) 35 📚 Tiếng Anh 4 23 📚 Từ vựng tiếng anh lớp 4 20

Tiếng Việt (Tập 2) - Lớp 4


HỆ THỐNG HỌC TƯƠNG TÁC KẾT NỐI TRI THỨC VÀ CUỘC SỐNG

“Tiếng Việt lớp 4 – tập 2” theo bộ Kết nối tri thức với cuộc sống được chúng tôi thiết kế lại thành một hệ thống học tập hiện đại, sinh động và tương tác cao. Với mục tiêu giúp học sinh học sâu – nhớ lâu – vận dụng tốt, toàn bộ nội dung sách giáo khoa được tái xây dựng thành kho học liệu gồm âm thanh, hình ảnh, video minh họa, phần đọc – hiểu, câu hỏi tự động, AI chấm bài viết và bài luyện tập theo chủ đề.

Tài liệu này giới thiệu tổng quan toàn bộ nội dung, cách tổ chức và những điểm nổi bật của phiên bản học tập mới.


1. CẤU TRÚC NỘI DUNG THEO TỪNG CHỦ ĐIỂM

Chương trình Tiếng Việt lớp 4 – tập 2 gồm các chủ điểm quen thuộc gắn với đời sống hằng ngày. Tất cả các bài đều được số hóa và thiết kế lại với minh họa rõ ràng, tăng mức độ tương tác:

Chủ điểm 1: Con người với thiên nhiên

  • Những bài đọc quen thuộc về rừng, biển, chim muông, cây cối được chuyển thành video minh họa 2D, giúp học sinh dễ cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên.

  • Hệ thống có giọng đọc chuẩn, chậm rãi, giúp luyện phát âm và nhịp điệu tiếng Việt.

Chủ điểm 2: Quê hương – đất nước

  • Các bài văn miêu tả danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử được bổ sung hình ảnh thực tế.

  • Mỗi bài kèm phần “Hiểu biết thêm” giúp học sinh mở rộng tri thức về địa lý, văn hóa Việt Nam.

Chủ điểm 3: Tình cảm gia đình – thầy cô – bạn bè

  • Video kể chuyện có nhân vật hoạt hình mô phỏng tình huống trong sách.

  • Học sinh có thể đọc lại theo từng câu, hệ thống tự đánh giá giọng đọc.

Chủ điểm 4: Sống đẹp – sống có trách nhiệm

  • Nội dung các bài văn được chuyển thành tình huống mô phỏng, giúp học sinh luyện tập cách cư xử, giữ gìn vệ sinh, sống trung thực và đoàn kết.


2. THIẾT KẾ MỚI: ÂM THANH – HÌNH ẢNH – VIDEO

Từng bài học được thiết kế theo cấu trúc chuẩn:

🎧 Âm thanh

  • Giọng đọc đạt chuẩn, gần giọng miền Bắc – dễ nghe – rõ ràng.

  • Tốc độ điều chỉnh: chậm – bình thường – nhanh.

  • Có chế độ lặp từng câu giúp trẻ luyện phát âm.

🖼️ Hình ảnh minh họa

  • Tất cả bài học có tranh minh họa sinh động.

  • Một số bài tích hợp ảnh thật: con vật, hiện tượng thiên nhiên, phong cảnh VN.

🎬 Video bài học

  • Thể hiện nội dung bài đọc dưới dạng kể chuyện.

  • Kèm phụ đề tiếng Việt để hỗ trợ kỹ năng đọc – nghe song song.


3. PHẦN ĐỌC VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI (CÓ AI CHẤM ĐIỂM)

Học sinh có thể đọc một đoạn văn trực tiếp trên hệ thống. Sau đó:

  • Hệ thống tự ghi âm giọng đọc.

  • AI sẽ phân tích độ trôi chảy, phát âm, ngắt nghỉ và chấm điểm theo thang 100.

  • Học sinh nhận góp ý cụ thể:

    • Từ bị phát âm sai

    • Chỗ ngắt câu chưa đúng

    • Tốc độ đọc quá nhanh/chậm

Sau phần đọc là các câu hỏi tự động:

  • Câu hỏi đúng–sai

  • Câu hỏi chọn đáp án A/B/C/D

  • Câu hỏi trả lời ngắn

  • Câu hỏi yêu cầu nêu ý chính đoạn văn

AI chấm ngay lập tức và giải thích lý do đúng – sai, giúp trẻ hiểu sâu hơn bài học.


4. PHẦN VIẾT – VIẾT ĐOẠN, VIẾT BÀI (AI GÓP Ý NHANH)

Tất cả các yêu cầu viết trong sách giáo khoa, như:

  • Viết đoạn văn tả cảnh

  • Viết thư

  • Viết cảm nghĩ

  • Viết bài văn miêu tả, tự sự, nghị luận đơn giản

đều được chuyển thành bài tập viết có AI đánh giá.

AI hỗ trợ:

  • Kiểm tra chính tả

  • Góp ý cách dùng từ

  • Gợi ý cấu trúc đoạn văn

  • Đánh giá tính mạch lạc

  • Chấm điểm dựa trên 5 tiêu chí: nội dung, sáng tạo, đúng chủ đề, ngữ pháp, trình bày

Học sinh có thể sửa bài nhiều lần cho đến khi đạt kết quả tốt.


5. PHẦN LUYỆN TẬP VÀ ÔN TẬP CUỐI TUẦN

Mỗi bài học đều có gói bài tập luyện tập:

🔤 Luyện từ và câu

  • Tìm từ đồng nghĩa – trái nghĩa

  • Phân biệt nghĩa từ

  • Nhận diện thành phần trong câu

  • Luyện viết câu đúng mẫu

📘 Chính tả – nghe viết

  • Hệ thống đọc một đoạn văn.

  • Học sinh gõ lại hoặc viết tay rồi chụp ảnh.

  • AI chấm lỗi chính tả, dấu câu, trình bày.

📝 Ôn tập theo chủ điểm

Cuối mỗi chủ điểm học sinh làm bài ôn tập gồm:

  • Trắc nghiệm

  • Điền từ

  • Viết 2–3 câu

  • Đọc hiểu ngắn

Điểm số được lưu để giáo viên – phụ huynh theo dõi.


6. MỤC TIÊU CỦA HỆ THỐNG

Phiên bản thiết kế lại nhằm:

  • Giúp trẻ hứng thú với môn Tiếng Việt qua hình ảnh – âm thanh – video.

  • Rèn 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết một cách tự nhiên và hiệu quả.

  • Tăng tương tác, giảm học vẹt, nâng cao khả năng tư duy và diễn đạt.

  • Đồng hành với giáo viên, hỗ trợ chấm bài tự động và quản lý tiến độ học.


7. LỜI KẾT

“Tiếng Việt lớp 4 tập 2 – Kết nối tri thức và cuộc sống” phiên bản số hóa không chỉ là một bộ sách, mà là một hệ thống học thông minh, tạo ra môi trường tương tác liên tục giữa học sinh – bài học – giáo viên – AI.
Điểm mạnh nhất của hệ thống là giúp học sinh tự học, tự sửa, tự tiến bộ, từ đó hình thành thói quen học tập chủ động và kỹ năng ngôn ngữ vững chắc.

Mời các em click từng bài học phía dưới để học ngay nhé. ☟☟☟

📘 Bài 1: Hải Thượng Lãn Ông

I. ĐỌC

HẢI THƯỢNG LÃN ÔNG

Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc nổi tiếng của nước ta ở thế kỉ XVIII.
Ông là người thông minh, học rộng. Khi còn trẻ, có lần bị ốm nặng, ông được một thầy thuốc giỏi chữa khỏi. Nhận thấy rằng biết chữa bệnh không chỉ cứu mình mà còn giúp được người đời, ông đã quyết học nghề y.
Lên kinh đô nhưng không tìm được thầy giỏi để học, ông về quê “đóng cửa để đọc sách”, vừa tự học vừa chữa bệnh giúp dân.
Ông không quản ngày đêm, mưa nắng, trèo đèo lội suối đi chữa bệnh cứu người. Đối với người nghèo, hoàn cảnh khó khăn, ông thường khám bệnh và cho thuốc không lấy tiền.
Có lần, một người thuyền chài nghèo có đứa con nhỏ bị bệnh nặng nhưng không có tiền chữa trị. Khi bệnh tình của đứa trẻ nguy cấp, người thuyền chài chạy đến nhờ cậy Hải Thượng Lãn Ông. Ông đã đi lại thăm khám, thuốc thang ròng rã hơn một tháng trời, nhờ vậy mà bệnh của đứa trẻ thuyên giảm. Không những không lấy tiền, ông còn cho gia đình họ gạo, củi, dầu đèn,…
Bên cạnh việc làm thuốc, chữa bệnh, Hải Thượng Lãn Ông cũng dành nhiều công sức nghiên cứu, viết sách, để lại cho đời nhiều tác phẩm lớn, có giá trị về y học, văn hoá và lịch sử. Ông được coi là một bậc danh y của Việt Nam.

(Nguyễn Liêm)

  1. Hải Thượng Lãn Ông là ai? Vì sao ông quyết học nghề y?
  2. Hải Thượng Lãn Ông đã học nghề y như thế nào?
  3. Những chi tiết nào cho thấy ông rất thương người nghèo?
  4. Vì sao Hải Thượng Lãn Ông được coi là một bậc danh y của Việt Nam?

 

II. VIẾT

TÌM HIỂU CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN NÊU TÌNH CẢM, CẢM XÚC

1. Đọc đoạn văn dưới đây và thực hiện yêu cầu.

⭐ Nhỏ Thắm là cô bạn thân duy nhất của tôi. ⭐ Chúng tôi cùng lớn lên bên nhau, ngày ngày cùng đi chung một con đường đến lớp, cùng chia sẻ với nhau những vui buồn trong cuộc sống… ⭐ Tình cảm mà tôi cảm nhận được ở nhỏ Thắm là một tình bạn ấm áp và thân thiết. ⭐ Chúng tôi thân nhau đến mức đứa này đã quen với sự có mặt của đứa kia bên cạnh. ⭐ Trước đây, tôi chưa bao giờ nghĩ rằng sẽ có một ngày chúng tôi xa nhau. ⭐ Vì vậy, khi nhỏ Thắm đi xa, tôi nhận ra tôi nhớ nó biết chừng nào. ⭐ Và nó nữa, chắc nó cũng nhớ tôi lắm. ⭐ Nhưng tôi tin chắc rằng dù xa cách, tình bạn thân thiết giữa tôi và nhỏ Thắm sẽ mãi mãi không thay đổi.
(Theo Nguyễn Nhật Ánh)

  1. Tìm phần mở đầu, triển khai và kết thúc của đoạn văn trên.
  2. Nêu tóm tắc nội dung của 3 phần(Mở đầu, Triển khai, Kết thúc).
  3. Tìm câu nêu kỉ niệm về người bạn.
  4. Tìm trong bài từ ngữ trực tiếp biểu đạt tình cảm, cảm xúc.
  5. Suy nghĩ, việc làm thể hiện tình cảm, cảm xúc dành cho bạn.

 

📘 Bài 2: Vệt phấn trên mặt bàn

I. ĐỌC

VỆT PHẤN TRÊN MẶT BÀN

Lớp Minh có thêm học sinh mới. Đó là một bạn gái có cái tên rất ngộ:
Thi Ca. Cô giáo xếp Thi Ca ngồi ngay cạnh Minh. Minh tò mò ngó mái tóc xù lông nhím của bạn, định bụng sẽ làm quen với “người hàng xóm” mới thật vui vẻ.
Nhưng cô bạn tóc xù toàn làm cậu bực mình. Trong lúc Minh bặm môi, nắn nót những dòng chữ trên trang vở thì hai cái cùi chỏ đụng nhau đánh cộp làm chữ nhảy chồm lên, rớt khỏi dòng. Tất cả rắc rối là do Thi Ca viết tay trái. Hai, ba lần, Minh phải kêu lên:
- Bạn xê ra chút coi! Đụng tay mình rồi nè!
Tới lần thứ tư, Minh lấy phấn kẻ một đường chia đôi mặt bàn:
- Đây là ranh giới. Bạn không được để tay thò qua chỗ mình nhé!
Thi Ca nhìn đường phấn, gương mặt thoáng buồn. Đường ranh giới cứ thế tồn tại trên mặt bàn hết một tuần.
Hôm ấy, trống vào lớp lâu rồi mà không thấy Thi Ca xuất hiện. Thì ra bạn ấy phải vào bệnh viện. Cô giáo nói:
- Hi vọng lần này bác sĩ sẽ chữa lành cánh tay mặt để bạn không phải viết bằng tay trái nữa!
Lời của cô giáo làm Minh chợt nhớ ra Thi Ca hay giấu bàn tay mặt trong hộc bàn. Minh nhớ ánh mắt buồn của bạn lúc nhìn Minh vạch đường phấn trắng. Càng nhớ càng ân hận. Mím môi, Minh đè mạnh chiếc khăn xoá vệt phấn trên mặt bàn.
“Mau về nhé, Thi Ca!” - Minh nói với vệt phấn chỉ còn là một đường mờ nhạt trên mặt gỗ lốm đốm vân nâu.

(Theo Nguyễn Thị Kim Hoà)

  1. Minh có suy nghĩ gì khi cô giáo xếp Thi Ca ngồi cạnh mình?
  2. Điều gì làm cho Minh bực mình khi ngồi chung bàn với Thi Ca?
  3. Khi đang viết thì bị Thi Ca đụng vào tay, Minh đã làm những gì?
  4. Khi biết tin Thi Ca phải đi bệnh viện chữa tay, Minh có những thay đổi gì trong suy nghĩ và việc làm?
  5. Tóm tắt câu chuyện bằng 7 – 8 câu.

II. VIẾT

TÌM Ý CHO ĐOẠN VĂN NÊU TÌNH CẢM, CẢM XÚC VỀ MỘT NGƯỜI GẦN GŨI, THÂN THIẾT

1. Chuẩn bị.

  • Em muốn bày tỏ tình cảm, cảm xúc với ai?
  • Điều gì ở người đó làm em xúc động?
  • Em có tình cảm, cảm xúc gì? Em đã thể hiện tình cảm, cảm xúc đó như thế nào?

2. Tìm ý:

  1. Mở đầu: Giới thiệu người gần gũi, thân thiết mà em muốn bày tỏ tình cảm, cảm xúc.
  2. Triển khai:
    1. Nêu những điều ở người đó làm em xúc động. Ví dụ:
      1. Cử chỉ, lời nói, suy nghĩ, việc làm,…
      2. Những kỉ niệm giữa em và người đó.
      3. Tình cảm của người đó dành cho em.
    2. Nêu rõ tình cảm, cảm xúc của em:
      1. Dùng từ ngữ trực tiếp thể hiện tình cảm, cảm xúc (yêu quý, khâm phục, trân trọng, ngưỡng mộ, nhớ mong,…).
      2. Nêu suy nghĩ, việc làm thể hiện tình cảm, cảm xúc (tìm cách giúp đỡ, luôn nghĩ đến, cố gắng học theo, kể về người đó cho bạn bè nghe,…).
  3. Kết thúc: Khẳng định tình cảm, cảm xúc của em.

  • Đề bài: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một người gần gũi, thân thiết.
📘 Bài 3: Ông bụt đã đến

I. ĐỌC

ÔNG BỤT ĐÃ ĐẾN

Quán cà phê nhà Mai thuê nằm dựa lưng vào bức tường căn nhà hai tầng màu hồng nhạt rất đẹp của một nhạc sĩ. Nhà không có hàng rào, chỉ có mấy chậu hoa đặt trên bậc thềm. Mai thích mấy chậu hoa ấy lắm. Mỗi sáng ra quán giúp mẹ, cô bé vẫn ngắm nghía mãi. Ngoài việc xem cây có con sâu nào hay không, Mai còn hồi hộp chờ hoa nở. Và sáng nay, một nhành lan đã bung xoè rung rinh trong nắng sớm, mời gọi đàn bướm dập dìu xung quanh. Mai sững người khi thấy cảnh tượng ấy.
Mai liền sà tới khóm lan, đưa tay nâng niu nhành hoa. Cô bé ve vuốt mãi những cánh hoa, thân hoa. Bỗng chỉ một chút sơ ý, cành hoa bị gãy. Trống ngựccô đập dồn khi nghe tiếng mẹ thảng thốt:
- Mai! Sao con ngắt hoa?
- Mẹ ơi, con không ngắt. Con chỉ sơ ý thôi…
Cô bé oà khóc. Người mẹ thở dài:
- Con có biết ông chủ nhà rất yêu hoa không? Con qua xin lỗi ông đi.
Mai đứng trước nhà ông nhạc sĩ. Cô bé lẩm nhẩm cả chục lần câu xin lỗi, mắt vẫn nhoà nước. Mai thoáng nghĩ trong đầu giá có một phép màu để cành hoa liền lại. Rồi cô bé thì thầm: “Ông Bụt ơi, cứu con!”. Cô rụt rè đưa tay gõ nhẹ cánh cửa. Nhưng cửa không mở.
Hôm sau, Mai vô cùng ngạc nhiên và sung sướng khi nhìn thấy chậu lan.
Vẫn là một nhành hoa tím biếc bung nở tuyệt đẹp. “Mẹ ơi, ông Bụt đã cứu con.” - Mai kêu lên khe khẽ.
Tiếng dương cầm ngân vang từ căn gác nhỏ. Ông nhạc sĩ đang viết nhạc. Giai điệu tươi vui như tiếng cười trong veo của cô bé ngoài kia. Chiều qua, ông đã mua một chậu lan mới thay cho chậu cũ. Vì ông đã tình cờ nhìn thấy những giọt nước mắt và nghe được những lời thì thầm…

(Võ Thu Hương)

  1. Những chi tiết nào cho thấy Mai rất yêu hoa?
  2. Mai đã sơ ý gây ra chuyện gì?
  3. Vì sao ông nhạc sĩ lại mua chậu lan mới thay cho chậu lan cũ?
  4. Ai được xem là ông Bụt trong câu chuyện trên? Vì sao?
  5. Đoán xem Mai sẽ nói gì với ông nhạc sĩ sau khi biết việc ông đã làm cho mình.

II. VIẾT

VIẾT ĐOẠN VĂN NÊU TÌNH CẢM, CẢM XÚC VỀ MỘT NGƯỜI GẦN GŨI, THÂN THIẾT

Dựa vào các ý đã tìm được trong hoạt động Viết ở Bài 2, viết đoạn văn theo yêu cầu của đề bài sau:

  • Đề bài: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một người gần gũi, thân thiết.
📘 Bài 4: Quả ngọt cuối mùa

I. ĐỌC

QUẢ NGỌT CUỐI MÙA

Trong vòm lá mới chồi non
Chùm cam bà giữ vẫn còn đung đưa
Quả ngon dành tận cuối mùa
Chờ con, phần cháu bà chưa trảy vào.
Giêng, Hai rét cứa như dao,
Nghe tiếng chào mào chống gậy ra trông
Nom Đoài rồi lại ngắm Đông
Bề lo sương táp, bề phòng chim ăn
Quả vàng nằm giữa cành xuân
Mải mê góp mật, chuyên cần toả hương.
Bà ơi, thương mấy là thương
Vắng con xa cháu tóc sương da mồi
Bà như quả ngọt chín rồi
Càng thêm tuổi tác càng tươi lòng vàng.

(Võ Thanh An)

  1. Tìm những chi tiết thể hiện tình yêu thương của bà dành cho con cháu.
  2. Tìm nghĩa của mỗi cụm từ sau: "rét cứa như dao"; "nom Đoài ngắm Đông"; "tóc sương da mồi"
  3. Người cháu thương bà vì điều gì?
  4. Hai câu thơ “Bà như quả ngọt chín rồi/ Càng thêm tuổi tác càng tươi lòng vàng.” ý nói gì?
  5. Theo em, tác giả muốn nói điều gì qua bài thơ?

II. VIẾT

TÌM Ý CHO ĐOẠN VĂN NÊU TÌNH CẢM, CẢM XÚC VỀ MỘT NHÂN VẬT TRONG VĂN HỌC

1. Chuẩn bị.

  • Chọn một nhân vật (trong câu chuyện hoặc bài thơ) đã mang lại cho em nhiều cảm xúc (ví dụ: Ma-ri-a trong Nhà phát minh 6 tuổi, người nhạc sĩ trong Ông Bụt đã đến, người bà trong Quả ngọt cuối mùa, chú gà con trong Bầu trời trong quả trứng,…).
  • Điều gì ở nhân vật gây ấn tượng với em (ngoại hình, tính cách, suy nghĩ, hành động,…)?
  • Tình cảm, cảm xúc của em với nhân vật đó như thế nào?

2. Tìm ý.
Mở đầu:

  1. Giới thiệu nhân vật (trong câu chuyện hoặc bài thơ em đã đọc, đã nghe).
  2. Nêu ý kiến khái quát về nhân vật.

Triển khai:

  • Nêu những điều em ấn tượng về nhân vật (ví dụ: sự kiên nhẫn, sáng tạo của Ma-ri-a; lòng vị tha, cao thượng, nhân hậu của người nhạc sĩ; đức hi sinh và tình yêu thương con cháu của người bà; vẻ ngây thơ, háo hức trước cuộc sống mới của chú gà con;…).
  • Nêu cảm xúc của em về nhân vật: thích thú, yêu quý, trân trọng, ngưỡng mộ, cảm phục,…
  • Thể hiện tình cảm đối với nhân vật bằng một số cách: đọc bài thơ, câu chuyện nhiều lần, chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của mình với người thân về nhân vật,…

Kết thúc:

  • Đánh giá về nhân vật và khẳng định lại tình cảm, cảm xúc của em.

?
Đề bài: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em về một nhân vật trong câu chuyện hoặc bài thơ đã đọc, đã nghe

📘 Bài 5: Tờ báo tường của tôi

I. ĐỌC

TỜ BÁO TƯỜNG CỦA TÔI

Chiều nay, tôi phải xuống nhà thằng Eng để bàn với nó về tên tờ báo tường đón tết Trung thu. Con đường đến nhà Eng đi qua một con dốc. Đang đi, tôi bỗng khựng lại, suýt nữa hét toáng lên vì sợ hãi. Ngay trước mặt tôi, có người nằm bên gốc cây. Bên cạnh chiếc xe máy, ngổn ngang những bao hàng. Người bị nạn kêu yếu ớt:

  • Cháu ơi, gọi người cứu bác với!

Tôi đứng ngây ra, tim đập thình thịch. Cố trấn tĩnh, tôi đáp:

  • Bác đợi cháu nhé!

“Phải đến đồn biên phòng.”. Thoáng nghĩ thế, tôi liền chạy theo con đường gần nhất. Trời bắt đầu nhá nhem tối. Khu rừng âm u. Tiếng mấy con chim kêu “túc… túc…” không ngớt. Tôi chạy nhanh hơn. Gió thổi vù vù bên tai, bàn chân đau nhói vì giẫm lên đá răng mèo. “Phải cố lên! Người bị nạn nguy mất…”. Cuối cùng, cánh cổng của đồn biên phòng cũng hiện ra. Một chú bộ đội đứng gác cất tiếng hỏi tôi:

  • Có việc gì thế cháu?
  • Cháu thấy người bị tai nạn bên đường nên tới báo cho các chú ạ.

Nhìn khuôn mặt đỏ bừng, nhễ nhại mồ hôi của tôi, chú như đoán được câu chuyện. Nhấc điện thoại lên, chú liên lạc với đồng đội đang đi tuần tra địa bàn để thông báo sự việc. Xong xuôi, chú vỗ vai tôi cười bảo:

  • Cháu gan dạ và tốt bụng quá! Hi vọng, người gặp nạn sẽ được cứu kịp thời.

Ngày hôm sau, câu chuyện tôi giúp các chú bộ đội biên phòng cứu được người bị nạn lan đi khắp nơi. Tôi thấy rất vui. Tôi còn vui hơn khi tìm được nhan đề “Trăng Rằm yêu thương” cho tờ báo tường. Thằng Eng chắc hẳn sẽ rất thích cái tên đó.
(Nguyễn Luân)

  1. Trên con đường đến nhà bạn, cậu bé đã nhìn thấy sự việc gì? Cậu bé có cảm xúc thế nào khi nhìn thấy cảnh tượng đó?
  2. Để cứu người bị nạn, cậu bé đã làm gì? Tìm những chi tiết miêu tả khó khăn mà cậu bé đã vượt qua.
  3. Nêu cảm nghĩ của em về việc làm của cậu bé trong câu chuyện.
  4. Vì sao cậu bé lại dùng từ yêu thương đặt tên cho tờ báo tường? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.

II. VIẾT

VIẾT ĐOẠN VĂN NÊU TÌNH CẢM, CẢM XÚC VỀ MỘT NHÂN VẬT TRONG VĂN HỌC

  1. Đề bài: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em về một nhân vật trong câu chuyện hoặc bài thơ đã đọc, đã nghe.
📘 Bài 6: Tiếng ru

I. ĐỌC

TIẾNG RU

Con ong làm mật, yêu hoa
Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời
Con người muốn sống, con ơi
Phải yêu đồng chí, yêu người anh em.

Một ngôi sao, chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng.
Một người – đâu phải nhân gian?
Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi!

Núi cao bởi có đất bồi
Núi chê đất thấp, núi ngồi ở đâu?
Muôn dòng sông đổ biển sâu
Biển chê sông nhỏ, biển đâu nước còn?

Tre già yêu lấy măng non
Chắt chiu như mẹ yêu con tháng ngày
Mai sau con lớn hơn thầy
Các con ôm cả hai tay đất tròn.
(Tố Hữu)

  1. Bài thơ là lời của ai, nói với ai? Từ ngữ nào cho em biết điều đó?
  2. Khổ thơ đầu khuyên chúng ta điều gì? Tìm câu trả lời đúng.
  3. Hình ảnh nào giúp chúng ta hiểu vai trò, sức mạnh của sự đoàn kết?
  4. Em nhận được lời khuyên gì từ khổ thơ thứ ba?
  5. Khổ thơ cuối nói gì về tình cảm của cha mẹ dành cho con cái?

II. VIẾT

TRẢ BÀI VIẾT ĐOẠN VĂN NÊU TÌNH CẢM, CẢM XÚC VỀ MỘT NHÂN VẬT TRONG VĂN HỌC

Nghe thầy cô nhận xét chung.
Đọc hoặc nghe bài viết của bạn, nêu những điều em muốn học tập.

  • Chọn được nhân vật thú vị trong câu chuyện hoặc bài thơ.
  • Đoạn văn thể hiện được cảm xúc chân thành.
  • Viết được câu văn hay.

  • Sửa lỗi trong bài viết của em theo nhận xét của thầy cô
📘 Bài 7: Con muốn làm một cái cây

I. ĐỌC

CON MUỐN LÀM MỘT CÁI CÂY

Ở phố, người ta chỉ trồng được những loại cây be bé. Nhưng sân nhà cũ của Bum lại có một cây ổi. Ông nội kể, lúc mẹ mang bầu nó, ông đã trồng cây ổi này. Ông nghĩ hồi nhỏ ba nó vô cùng thích ổi nên chắc cháu mình cũng sẽ thích ổi như ba nó.
Đúng thật, Bum thích cây ổi lắm. Hồi mới ba, bốn tuổi, nó đã biết cùng ông bắt sâu cho cây ổi nên cây mới lớn như bây giờ. Ông đã bấm để cây có nhiều cành cao, thấp, vững chãi và sai quả. Hương ổi chín toả khắp sân thơm lừng.
Những buổi chiều mát, Bum và bè bạn túm tụm dưới gốc cây, chia nhau những trái ổi chín. Ông nội bắc chiếc ghế đẩu ra sân gần cây ổi, ngồi đó vừa nghe đài vừa nheo nheo mắt nhìn lũ trẻ vui chơi…
Bum đã xa căn nhà cũ và cây ổi ấy ba năm rồi. Vậy mà khi nhớ lại, kỉ niệm như vừa mới đây thôi.
“Con muốn làm một cái cây. Con muốn làm cây ổi trong sân nhà cũ của con, muốn luôn bên đám bạn cùng chia nhau từng trái ổi chín và thấy ông ngồi cười hiền lành bên gốc ổi…”. Bum đã viết như thế trong bài văn nói về ước mơ. Cây ổi trong sân nhà cũ, nó đã nhớ biết bao mà chẳng có dịp nói ra.
Khi cô giáo nói với mẹ về ước mơ của nó, ba mẹ đã ngay lập tức bàn nhau trồng một cây ổi trong sân nhà. Mẹ nói, mai này Bum sẽ mời những người bạn thân ngày xưa đến chơi, cùng trèo hái, chia nhau những trái ổi thơm lừng. Sài Gòn có quá xa Vũng Tàu đâu. Phố cũ và phố mới thực ra sẽ chẳng cách xa khi mà vẫn nhớ về nhau.
Bum nghĩ tới một cây ổi tương lai, vui lâng lâng. Nó bỗng như nghe thấy tiếng chọc ghẹo nhau của lũ bạn và nụ cười hiền hậu của ông nội trôi theo hương ổi chín ngọt lành…

(Theo Võ Thu Hương)

  1. Ông nội đã nghĩ gì khi trồng cây ổi trong sân nhà cũ của Bum?
  2. Bum đã có những kỉ niệm gì với cây ổi đó?
  3. Vì sao Bum muốn làm cây ổi trong sân nhà cũ?
  4. Những chi tiết nào cho thấy cô giáo và ba mẹ Bum rất quan tâm và yêu thương Bum?
  5. Em có nhận xét gì về ông nội của Bum và tình cảm Bum dành cho ông nội?

II. VIẾT

TÌM HIỂU CÁCH VIẾT HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MỘT SẢN PHẨM

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG NỒI CƠM ĐIỆN

Nồi cơm điện là đồ dùng khá phổ biến trong các gia đình. Nhưng sử dụng nồi cơm điện đúng cách thì không phải ai cũng biết. Dưới đây là hướng dẫn sử dụng nồi cơm điện.

  1. 1. Trước khi nấu cơm
    1. Đổ gạo đã vo vào lòng nồi.
    2. Dùng khăn lau khô mặt ngoài lòng nồi trước khi đặt vào nồi.

Không nên vo gạo trong lòng nồi để bảo vệ lớp chống dính.

  1. Khi nấu cơm
    1. Đóng chặt nắp nồi.
    2. Cắm điện và nhấn nút nấu.

Không mở nồi trong suốt quá trình nấu.

  1. Sau khi nấu cơm
    1. Lấy hết cơm ra khỏi lòng nồi.
    2. Dùng vật liệu mềm để làm sạch các bộ phận của nồi. Nếu dùng vật liệu cứng như kim loại sẽ làm trầy xước nồi.
  • Chúc bạn và gia đình sử dụng nồi cơm điện đúng cách và luôn có những bữa cơm ngon miệng.

  1. Văn bản trên hướng dẫn sử dụng sản phẩm gì?
  2. Việc sử dụng sản phẩm đó chia làm mấy bước?
  3. Trong mỗi bước, sản phẩm đó được sử dụng như thế nào?
📘 Bài 8: Trên khóm tre đầu ngõ

I. ĐỌC

TRÊN KHÓM TRE ĐẦU NGÕ

Một ngày đầu hè, có đôi cò bay đến, đỗ trên khóm tre đầu ngõ nhà ông cháu Bua Kham. Gió đu đưa cành lá làm vợ chồng cò thỉnh thoảng phải rướn chân và khẽ vỗ cánh để lấy thăng bằng. Mấy hôm sau, trên cành tre đã thấy một tổ cò làm bằng cọng và lá tre khô.
Chẳng bao lâu, Bua Kham nghe thấy tiếng cò con. Chúng kêu ríu rít trong tổ. Lúc rảnh, Bua Kham thường ra đứng dưới khóm tre. Chẳng gì thương bằng xem lũ cò con đòi ăn. Cứ thoáng thấy đôi cánh trắng chập chờn ở xa là chúng quơ quơ cái đầu trụi lông trên ổ lá. Chúng há rộng cặp mỏ mềm và kêu khàn khàn.
Một buổi, trời nổi bão lớn. Mưa tạt rát mặt. Cả gia đình cò run rẩy, ướt sũng nên trông càng gầy nhom, xơ xác. Cơn gió mạnh bỗng ào đến. Mấy chú cò con bị hất lên và ngã nhào. Vợ chồng cò muốn lao xuống cứu con, nhưng cánh đã ướt nên đành bám lấy cành tre và kêu quác quác buồn thảm.
Tan bão, Bua Kham nhìn thấy lũ cò con nằm run run dưới đất, giữa đống lá ngổn ngang. Người ta bảo có thể nhặt lũ cò con về nuôi. Chúng sẽ quen nhà và đi tha thẩn bắt ruồi trên sân. Nhưng Bua Kham không muốn làm tan tác cái gia đình cò bé bỏng. Bọn cò con nhỏ quá, trả chúng về cho bố mẹ chúng thì hơn.
Bua Kham gọi ông. Ông bắc thang, đem đặt lũ cò con vào chiếc tổ cũ. Mùa sinh nở năm sau, vợ chồng cò rủ thêm ba bốn chục cặp cò bạn cùng đến. Chúng rủ cả những đôi cò lửa đỏ như ánh chớp và những đôi vạc xám như bóng chiều. Khắp vùng, không đâu vui bằng vườn nhà ông cháu Bua Kham.

(Theo Vũ Hùng)

  1. Đôi cò bay đến khóm tre nhà Bua Kham để làm gì? Chi tiết nào giúp em biết điều đó?
  2. Hình ảnh những chú cò con được miêu tả như thế nào? Nêu cảm xúc của Bua Kham khi quan sát cò con đòi ăn.
  3. Kể lại tình cảnh đáng thương của gia đình cò trong cơn bão.
  4. Bua Kham nghĩ gì và làm gì khi nhìn thấy lũ cò con bị rơi xuống đất?
  5. Đoạn kết của câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?

II. VIẾT

VIẾT HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MỘT SẢN PHẨM

Chuẩn bị.
Chọn một đồ dùng để hướng dẫn sử dụng, gợi ý Mủ bảo hiểm, Xe đạp, Tivi...

  1. Xác định nội dung hướng dẫn.

    1. Trước khi sử dụng sản phẩm: Hướng dẫn kiểm tra sản phẩm trước khi sử dụng (để đảm bảo an toàn và hiệu quả).

    2. Khi sử dụng sản phẩm: Chỉ ra các bước sử dụng sản phẩm theo đúng trình tự.

    3. Sau khi sử dụng sản phẩm: Hướng dẫn cách cất giữ, bảo quản sản phẩm.

  2. Viết.

    1. Lưu ý: Có thể chỉ ra những việc nên làm và không nên làm khi sử dụng sản phẩm.

  3. Đọc soát và chỉnh sửa

  4. Nghe thầy cô nhận xét và chỉnh sửa bài làm theo hướng dẫn.


Đề bài: Viết hướng dẫn sử dụng một đồ dùng quen thuộc với em.

📘 Bài 9: Sự tích con rồng cháu tiên

I. ĐỌC

SỰ TÍCH CON RỒNG CHÁU TIÊN

Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt có một vị thần tên là Lạc Long Quân. Thần mình rồng, thường ở dưới nước, thỉnh thoảng lên sống trên cạn, sức khoẻ vô địch, có nhiều phép lạ. Bấy giờ, ở vùng núi cao có nàng Âu Cơ xinh đẹp tuyệt trần, nghe vùng đất Lạc Việt có nhiều hoa thơm cỏ lạ bèn tìm đến thăm. Hai người gặp nhau, kết thành vợ chồng.
Ít lâu sau, Âu Cơ có mang. Đến kì sinh, chuyện thật lạ, nàng sinh ra cái bọc trăm trứng. Trăm trứng nở ra một trăm người con hồng hào, đẹp đẽ lạ thường. Đàn con lớn nhanh như thổi, mặt mũi khôi ngô, khoẻ mạnh như thần.
Sống với nhau được ít lâu, Lạc Long Quân bàn với vợ:
– Ta vốn nòi rồng ở miền nước thẳm, nàng là dòng tiên ở chốn non cao. Kẻ trên cạn, người dưới nước, tập quán khác nhau, khó mà ở cùng nhau lâu dài được. Nay ta đem năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai quản các phương, khi có việc thì giúp đỡ lẫn nhau, đừng quên lời hẹn.
Một trăm người con của Lạc Long Quân và Âu Cơ sau này trở thành tổ tiên của người Việt. Người con trưởng theo Âu Cơ được tôn lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô ở đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Con trai vua gọi là Lang, con gái vua gọi là Mị Nương; khi cha mất thì ngôi được truyền cho con trưởng, mười mấy đời truyền nối ngôi vua đều lấy hiệu là Hùng Vương, không hề thay đổi.
Cũng bởi sự tích này mà về sau, người Việt ta thường tự hào xưng là con Rồng cháu
Tiên và thân mật gọi nhau là đồng bào.

(Theo Nguyễn Đổng Chi)

  1. Lạc Long Quân và Âu Cơ được giới thiệu như thế nào?
  2. Chi tiết Âu Cơ sinh bọc trăm trứng muốn nói điều gì?
  3. Theo em, cách giải thích nguồn gốc của người Việt là con Rồng cháu Tiên nói lên điều gì?
  4.  

II. VIẾT

LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN KỂ LẠI MỘT CÂU CHUYỆN

1. Chuẩn bị.

  • Chọn câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em yêu thích.

G: Câu chuyện kể về Trần Quốc Toản, Phạm Ngũ Lão, Yết Kiêu, Lê Lai, Nguyễn Trung Trực, Hồ Chí Minh, Kim Đồng, Nguyễn Văn Trỗi,…

  • Câu chuyện có mở đầu, diễn biến và kết thúc thế nào?
  • Nhân vật lịch sử có những đóng góp gì cho đất nước?
  • Em có cảm nghĩ như thế nào về nhân vật và câu chuyện?

Mở bài:
Chọn cách mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp.
Thân bài:

  • Kể các sự việc chính theo diễn biến của câu chuyện.
  • Chú ý làm nổi bật suy nghĩ, hành động,… của nhân vật lịch sử.

Kết bài:
Chọn cách kết bài mở rộng hoặc không mở rộng.

Đề bài: Viết bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc, đã nghe.

📘 Bài 10: Cảm xúc Trường Sa

I. ĐỌC

CẢM XÚC TRƯỜNG SA

Em đã nhớ Trường Sa
Cả khi mình chưa đến
Giữa sóng, cát không ngờ
Gặp màu hoa muống biển.

Những Đá Thị, Len Đao
Song Tử Tây sóng vỗ
Những Sơn Ca, Sinh Tồn
Hoa bàng vuông đợi nở.

Những nhà giàn giữ đảo
Neo cả nhịp tim người
Muốn gửi vào muôn gió
Xin từng ngày sóng nguôi.

Bão giăng giăng mặt biển
Đảo oằn mình khát mưa
Đoá san hô kiêu hãnh
Vẫn nở hoa bốn mùa.

Nụ cười người lính đảo
Trong gian khó vẫn ngời
Ánh mắt bao trìu mến
Ngắm hải âu giữa trời.

Mỗi hạt cát Trường Sa
Đã trở thành máu thịt
Những tên đảo, tên người
Viết hoa thành Tổ quốc.

(Huệ Triệu)

  1. Ở khổ thơ đầu, điều gì gây bất ngờ với mọi người khi đến Trường Sa?
  2. Em hiểu thế nào về hai dòng thơ “Những nhà giàn giữ đảo/ Neo cả nhịp tim người”? nêu ý kiến của em.
  3. Theo em, nhà thơ muốn nói gì qua hình ảnh “Đoá san hô kiêu hãnh/Vẫn nở hoa bốn mùa”?
  4. Nêu cảm nghĩ của em về người lính đảo Trường Sa.
  5. Ý nghĩa của khổ thơ cuối là gì? Em chọn ý nào dưới đây? Vì sao?

 

II. VIẾT

VIẾT BÀI VĂN KỂ LẠI MỘT CÂU CHUYỆN

  1. Dựa vào dàn ý đã lập trong hoạt động Viết ở Bài 9, viết bài văn theo yêu cầu của đề bài.
  2. Đọc soát bài văn.
    1. Bài văn có kể đúng trình tự những sự việc trong câu chuyện không?
    2. Nội dung bài có đủ các chi tiết tiêu biểu của câu chuyện làm nổi bật đặc điểm của nhân vật lịch sử (ví dụ: chi tiết về ngoại hình, hành động, lời nói,… của nhân vật) hay không?
    3. Bài văn có thể hiện được tình cảm, cảm xúc đối với câu chuyện hoặc đối với nhân vật lịch sử được nói đến trong câu chuyện hay không?
  3. Sửa lỗi trong bài văn (nếu có).

  • Đề bài: Viết bài văn kể lại câu chuyện về một nhân vật lịch sử mà em đã đọc, đã nghe.
📘 Bài 11: Sáng tháng năm

I. ĐỌC

SÁNG THÁNG NĂM


Vui sao một sáng tháng Năm
Đường về Việt Bắc lên thăm Bác Hồ
Suối dài xanh mướt nương ngô
Bốn phương lồng lộng thủ đô gió ngàn…
Bác kêu con đến bên bàn
Bác ngồi Bác viết, nhà sàn đơn sơ
Con bồ câu trắng ngây thơ
Nó đi tìm thóc quanh bồ công văn
Lát rồi, chim nhé, chim ăn
Bác Hồ còn bận khách văn đến nhà.
Bàn tay con nắm tay cha
Bàn tay Bác ấm vào da vào lòng.
Bác ngồi đó, lớn mênh mông
Trời xanh biển rộng ruộng đồng nước non…

(Tố Hữu)

  1. Nhà thơ lên thăm Bác Hồ ở đâu và vào thời gian nào?
  2. Đường lên Việt Bắc có gì đẹp?
  3. Hãy tả lại khung cảnh nơi Bác Hồ làm việc.
  4. Câu thơ nào cho thấy sự gắn bó thân thiết giữa Bác Hồ và nhà thơ?
  5. Những hình ảnh nào trong bài thơ nói lên sự cao cả, vĩ đại của Bác Hồ?

II. VIẾT

TRẢ BÀI VĂN KỂ LẠI MỘT CÂU CHUYỆN

1. Nghe thầy cô nhận xét chung.
2. Đọc lại bài làm của em và nhận xét của thầy cô để phát hiện lỗi.
G:
– Câu chuyện em kể có mở đầu, diễn biến và kết thúc rõ ràng không?
– Những chi tiết về nhân vật lịch sử có đúng với câu chuyện em đã được đọc, được nghe không?
– Việc sắp xếp các chi tiết trong câu chuyện có hợp lí không?
– Bài làm có mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả không?
3. Học tập những bài làm tốt.
– Nghe đọc một số bài làm tốt của bạn và nêu những điều em muốn học tập.


– Viết lại một đoạn văn trong bài của em cho hay hơn.

📘 Bài 12: Chàng trai làng Phù Ủng

I. ĐỌC

CHÀNG TRAI LÀNG PHÙ ỦNG

Phạm Ngũ Lão là một danh tướng đời nhà Trần. Ông sinh ra trong một gia đình nông dân nghèo, ở làng Phù Ủng. Từ nhỏ, ông đã nổi tiếng thông minh, văn võ song toàn, chí khí khác thường.
Một hôm, Phạm Ngũ Lão ngồi bên vệ đường đan sọt. Không ngờ, Trần
Hưng Đạo đưa quân đi tập trận ngang qua. Quân lính đi trước dẹp đường, chiêng, trống, loa, kèn huyên náo, vậy mà chàng trai vẫn mải mê đan sọt không hề hay biết. Một người lính đi dẹp đường tức giận lấy giáo đâm vào đùi chàng trai, máu chảy, nhưng chàng vẫn ngồi yên. Đến lúc ngựa của Trần Hưng Đạo đi qua, chàng trai như mới sực tỉnh, vội đứng dậy vái chào.
Trần Hưng Đạo hỏi:
– Nhà ngươi bị giáo đâm như thế mà không thấy đau sao?
Phạm Ngũ Lão kính cẩn thưa: “Thưa đức ông, thần mải nghĩ mấy câu trong binh thư nên không biết có quân của đức ông qua đây, xin ngài xá tội.”. Trần Hưng Đạo hỏi mấy câu về binh thư thì thấy Phạm Ngũ Lão ứng đáp rất trôi chảy. Trần Hưng Đạo cảm mến, biết là hiền tài, sai người lấy thuốc đắp vết thương cho ông rồi mời ông về kinh đô.
Được khổ luyện ở kinh đô, tài năng của Phạm Ngũ Lão dần được bộc lộ. Ông trở thành một vị tướng kiệt xuất, lập được nhiều chiến công. Đặc biệt, ông chỉ huy binh sĩ hai lần đánh tan giặc Nguyên. Uy danh của ông khiến kẻ thù vô cùng khiếp sợ và khâm phục. Chúng gọi ông là “viên hổ tướng họ Phạm”. Khi đó, ông mới ngoài 30 tuổi.
Về sau, ông còn được giao chỉ huy nhiều trận đánh. Trận đánh nào ông cũng giành chiến thắng nên được gọi là “vị tướng bách chiến bách thắng”.

(Phan Sơn tổng hợp)

  1. Câu văn nào nói về tài năng của Phạm Ngũ Lão khi còn nhỏ?
  2. Chuyện gì xảy ra với Phạm Ngũ Lão khi Trần Hưng Đạo và quân lính đi qua?
  3. Phạm Ngũ Lão có những đóng góp gì cho đất nước?

II. VIẾT

VIẾT ĐOẠN VĂN NÊU Ý KIẾN

Gợi ý:

  • Mở bài: Giới thiệu câu chuyện (tên câu chuyện, tên tác giả) và nêu ý kiến chung về câu chuyện đó.
  • Triển khai: Nêu lí do yêu thích câu chuyện (ví dụ: bài học sâu sắc về lòng biết ơn, nhân vật hấp dẫn, chi tiết cảm động,…) kèm theo dẫn chứng cụ thể.
  • Kết thúc: Khẳng định lại ý kiến của em đối với câu chuyện.

Lưu ý: Khi có nhiều lí do, em cần lựa chọn những lí do nổi bật và sắp xếp theo một trình tự hợp lí.

  • Đề bài: Viết đoạn văn nêu lí do em yêu thích một câu chuyện về tình yêu thương hoặc lòng biết ơn.
📘 Bài 13: Vườn của ông tôi

I. ĐỌC

VƯỜN CỦA ÔNG TÔI

Tôi sinh ở thành phố. Bà nội tôi sống dưới quê. Lần đầu về quê, tôi được bà dẫn ra thăm vườn. Đến cạnh cái bể nước, bà chỉ vào cây mít:
– Ông mất từ ngày nó chưa ra quả.
Tới giữa vườn, bà trỏ cây nhãn:
– Lúc ông đi, nó mới cao bằng cháu.
Ra bờ ao, đến bên cây sung cành lá xoà xuống gần mặt nước, bà kể:
– Cây này ông trồng, rồi ông uốn nó xuống để cho cá ăn sung.
Vườn của ông, theo lời chỉ dẫn của bà, có nhiều thứ cây. Chuối um tùm sau nhà. Trước sân là năm cây cau cao vút. Dưới gốc cây cau thứ nhất, đứng ở thềm nhìn ra là bể nước. Giữa quãng cách của những cây cau là hoa dành dành và hoa mẫu đơn. Bà kể thêm:
– Tất cả đều do ông trồng từ trước. Lụi cây nào, bà bảo các chú trồng lại
cây ấy, đúng như khi ông còn sống.
Mảnh vườn nhỏ, lúc tôi đã đủ trí khôn để nhớ, có cả cam, mận, chanh, bưởi nữa. Riêng cây xoan, cây khế thì mọc tít ở ngoài ngõ, gần cổng. Trong vườn còn có lá lốt, lá mơ, ngải cứu, khoai sọ,…
Vào vườn, tôi nhớ đến ông và tự hình dung ra ông đã trồng cây, cặm cụi vun xới ra sao. Dù chỉ hoàn toàn là tưởng tượng nhưng bóng hình ông không thể phai nhạt khi vườn cây còn mãi xanh tươi.
Tết đến, hoa mận nở trắng. Sang xuân lại có hoa bưởi, hoa chanh, hoa nhãn. Mẫu đơn thì đơm bông cả bốn mùa. Đêm giao thừa nào bà tôi cũng làm một mâm cơm cúng đặt lên bể nước để mời ông về vui với con cháu và để cho cây vườn đỡ nhớ.

(Theo Phong Thu)

  1. Lần đầu về quê, bạn nhỏ được bà nội giới thiệu cho biết về những cây nào trong vườn?
  2. Theo em, qua lời giới thiệu của bà, bạn nhỏ hiểu được điều gì về vườn cây?
  3. Vì sao hình bóng ông không bao giờ phai nhạt trong lòng người thân?
  4. Đóng vai bạn nhỏ, nói 1 – 2 câu nhận xét về vườn cây của ông.
  5. Nếu là bạn nhỏ trong câu chuyện, em sẽ làm gì để gìn giữ vườn cây của ông được nguyên vẹn đúng như khi ông còn sống?

II. VIẾT

TRẢ BÀI VIẾT ĐOẠN VĂN NÊU Ý KIẾN

  1. Nghe thầy cô nhận xét chung.

    1. Việc lựa chọn câu chuyện yêu thích
    2. Cách nêu lí do
    3. Cách sắp xếp ý
    4. Cách đưa dẫn chứng minh hoạ
    5. Cách dùng từ, đặt câu,…
  2. Đọc lại đoạn văn của em và lời nhận xét của thầy cô để biết ưu điểm, nhược điểm trong bài làm

  3. Trao đổi bài làm với bạn và ghi lại những điều em muốn học tập.

  • Sửa lỗi trong bài hoặc viết lại một số câu văn cho hay hơn.

📘 Bài 14: Trong lời mẹ hát

I. ĐỌC

TRONG LỜI MẸ HÁT

Tuổi thơ chở đầy cổ tích
Dòng sông lời mẹ ngọt ngào
Đưa con đi cùng đất nước
Chòng chành nhịp võng ca dao.
Con gặp trong lời mẹ hát
Cánh cò trắng, dải đồng xanh
Con yêu màu vàng hoa mướp
“Con gà cục tác lá chanh”.
Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao.
Mẹ ơi, trong lời mẹ hát
Có cả cuộc đời hiện ra
Lời ru chắp con đôi cánh
Lớn rồi con sẽ bay xa.

(Trương Nam Hương)

  1. Khổ thơ nào cho thấy ngay từ thuở ấu thơ, bạn nhỏ đã được nghe mẹ kể chuyện cổ tích, hát ru những bài ca dao?
  2. Tìm những hình ảnh đẹp, gần gũi được gợi ra từ lời hát ru của mẹ.
  3. Qua cảm nhận của bạn nhỏ về mẹ (ở khổ thơ thứ ba), em thấy bạn nhỏ là người như thế nào?
  4. Dựa theo nội dung khổ thơ thứ tư, đóng vai bạn nhỏ để nói lời tâm sự với mẹ.
  5. Theo em, bài thơ Trong lời mẹ hát muốn nói về điều gì? nêu ý kiến của em.

II. VIẾT

LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN THUẬT LẠI MỘT SỰ VIỆC

1. Chuẩn bị.
– Chọn sự việc đã tham gia hoặc chứng kiến (ví dụ: thăm viện bảo tàng, chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ, thăm hỏi gia đình thương binh – liệt sĩ, tặng quà người già, chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam,…).
– Nhớ lại những hoạt động, việc làm chính và sắp xếp theo đúng trình tự.
Mở bài: Giới thiệu sự việc: địa điểm, thời gian tổ chức, những người tham gia hoạt động,…
Thân bài: Nêu diễn biến của sự việc theo trình tự thời gian: bắt đầu – tiếp theo – kết thúc,… (cần nêu các hoạt động, việc làm đúng với những gì em đã tham gia hoặc chứng kiến).
Kết bài: Bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ về sự việc được tham gia, chứng kiến hoặc nêu việc mình muốn làm tiếp theo để thể hiện truyền thống Uống nước nhớ nguồn.

Đề bài: Viết bài văn thuật lại một sự việc thể hiện truyền thống Uống nước nhớ nguồn và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em về sự việc đó.

📘 Bài 15: Người thầy đầu tiên của bố tôi

I. ĐỌC

NGƯỜI THẦY ĐẦU TIÊN CỦA BỐ TÔI

Hôm qua, bố rủ tôi đi tàu đến thăm người thầy đầu tiên của bố, thầy Cơ-rô-xét-ti, năm nay đã tám mươi tuổi.
Xuống tàu, chúng tôi hỏi thăm đường đến nhà thầy, một ngôi nhà nhỏ cuối làng. Bố nhẹ nhàng gõ cửa. Ra mở cửa là một cụ già râu tóc đã bạc.
- Con chào thầy ạ! - Bố vừa nói vừa bỏ mũ ra.
- Chào anh. Xin lỗi, anh là…
- Con là An-béc-tô, học trò cũ của thầy. Con đến thăm thầy ạ.
- Thật hân hạnh quá! Nhưng… anh học với tôi hồi nào nhỉ?
Bố nói tên lớp và ngày bố vào trường. Cụ cúi đầu suy nghĩ rồi bỗng ngẩng lên:
- An-béc-tô Bốt-ti-ni?
- Đúng ạ! - Bố đưa cả hai tay về phía cụ.
Cụ bước tới ôm hôn bố và nói:
- Xin mời vào nhà.
Chúng tôi vào nhà và ngồi xuống ghế yên lặng. Cụ nhìn bố tôi một lần nữa rồi nói to:
- An-béc-tô, tôi nhớ chứ! Lớp Một anh ngồi bên trái cạnh cửa sổ. Hồi đó, anh rất hiếu động. Đến lớp Hai, anh bị ốm phải nghỉ một tuần, phải không nào? Anh còn nhớ đến người thầy giáo già của mình, thật quý hoá…
Cụ trò chuyện cùng bố tôi như chưa hề xa cách. Bỗng cụ đứng dậy:
- Tôi dành cho anh một bất ngờ đây.
Nói rồi cụ lục tìm trên giá sách, rút ra một tờ giấy đã ngả vàng đưa cho bố. Bố nhận ra bài chính tả của mình, nét chữ to cồ cộ. Bố vừa đọc vừa mỉm cười. Rồi bố cúi xuống hôn vào trang giấy, mắt rưng rưng.
- Thưa thầy kính yêu, con xin cảm ơn thầy! - Bố đưa tay lên gạt nước mắt rồi ôm lấy người thầy của mình.

(Theo A-mi-xi)

  1. Hành động bỏ mũ khi chào thầy giáo cũ của bố bạn nhỏ nói lên điều gì?
  2. Những cử chỉ, lời nói, việc làm nào của thầy giáo già làm cho bố bạn nhỏ xúc động?
  3. Vì sao bố bạn nhỏ rưng rưng nước mắt khi nhận lại bài chính tả cũ của mình?
  4. Theo em, bạn nhỏ có cảm nghĩ gì khi được tới thăm người thầy đầu tiên của bố?
  5. Nêu ý nghĩa của câu chuyện.

II. VIẾT

VIẾT BÀI VĂN THUẬT LẠI MỘT SỰ VIỆC

Dựa vào dàn ý đã lập trong hoạt động Viết ở Bài 14, viết bài văn theo yêu cầu của đề bài
Đọc lại bài làm của em để phát hiện lỗi.
Bố cục: Bài văn có đủ 3 phần không?
Nội dung: 

  • Sự việc được kể có thể hiện truyền thống Uống nước nhớ nguồn không?
  • Các hoạt động, việc làm,… có được sắp xếp đúng trình tự không?

Diễn đạt:

  • Từ ngữ dùng có phù hợp không?
  • Viết câu có đúng không?


Đề bài: Viết bài văn thuật lại một sự việc thể hiện truyền thống Uống nước nhớ nguồn và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của mình về sự việc đó

📘 Bài 16: Ngựa biên phòng

I. ĐỌC

NGỰA BIÊN PHÒNG

Chú bộ đội biên phòng
Rạp mình trên lưng ngựa
Ngựa phi nhanh như bay
Cả cánh rừng nổi gió.
Ngựa phăm phăm bốn vó
Như băm xuống mặt đường
Mặc sớm rừng mù sương
Mặc đêm đông giá buốt.
Chân ngựa như sắt thép
Luôn săn đuổi quân thù
Vó ngựa như có mắt
Chẳng vấp ngã bao giờ.
Xong công việc trở về
Ngựa bước đi thong thả
Chú bộ đội đi bên
Tay vỗ về lưng ngựa.
Chúng em trong bản nhỏ
Phơi thật nhiều cỏ thơm
Để mùa đông đem tặng
Ngựa biên phòng yêu thương…

(Phan Thị Thanh Nhàn)

  1. Chú bộ đội biên phòng đang làm nhiệm vụ gì? Theo em, công việc đó vất vả, gian khổ như thế nào?
  2. Hình ảnh ngựa biên phòng được miêu tả thế nào? Hình ảnh đó gợi cho em cảm nghĩ gì?
  3. Chi tiết nào cho thấy chú bộ đội và các bạn nhỏ vùng biên giới rất yêu quý ngựa biên phòng?
  4. Theo em, vì sao ngựa biên phòng được yêu quý như vậy?
  5. Bài thơ này có ý nghĩa gì? nêu ý kiến của em.

II. VIẾT

TRẢ BÀI VĂN THUẬT LẠI MỘT SỰ VIỆC

Nghe thầy cô nhận xét chung.
Bố cục Trình tự sắp xếp các sự việc Dùng từ, đặt câu, chính tả,…
Chỉnh sửa bài viết.
    Đọc lại bài làm của em và nhận xét của thầy cô, chú ý những chỗ mắc lỗi.
    Tự chữa bài theo nhận xét của thầy cô.
3. Học tập bài văn tốt.
    Đọc bài của các bạn trong nhóm hoặc bài được thầy cô khen.
   Thảo luận để tìm ra cái hay, cái tốt mà em cần học tập

Bài tâp: Viết lại một đoạn trong bài của em theo cách hay hơn

📘 Bài 16: Ôn tập giữa học kỳ 2(tiết 1,2)

I. ĐỌC

Quê hương

Mùa xuân trở về. Nước biển ấm hẳn lên. Những con sóng không còn ầm ào nữa. Đại dương khe khẽ hát những lời ca êm đềm. Đàn cá hồi bỗng ngừng kiếm ăn, ngẩn ngơ nhớ tới quê hương… “Nơi chôn rau cắt rốn” của chúng là thượng nguồn của dòng sông.
(Theo Đặng Chương Ngạn)

  • Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn Quê hương.

II. ĐỌC

Xác định trạng ngữ.

a. Mùa đông, bà tôi thường lấy những mảnh giẻ rách, bao tải cũ lót chỗ cho mèo nằm. Khi đi chợ, bà tôi mua cá nhỏ kho riêng trong một cái niêu đất xinh xắn, gọi là nồi cá mèo. Mỗi khi ăn cơm, bà tôi để riêng một cái đĩa nhỏ, xới ít cơm nóng và trộn chút cá kho vào cơm làm thức ăn cho mèo.

(Lê Phương Liên)

b. Một giờ sau cơn dông, người ta hầu như không nhận thấy trời hè vừa ủ dột. Mùa hè, mặt đất cũng chóng khô như đôi má em bé. Quanh các luống kim hương, vô số bướm chập chờn trông như những tia sáng lập loè của các đoá đèn hoa.

(Theo Vích-to Huy-gô)

  • Tìm trạng ngữ của mỗi câu trong các đoạn a và b:
📘 Bài 16: Ôn tập giữa học kỳ 2(tiết 3,4)

I. ĐỌC

Trứng bọ ngựa nở

Cành chanh bên cửa sổ đung đưa, xanh mát sau cơn mưa. Mấy quả chanh non mới đậu nom đáng yêu lạ. Bỗng một sự việc xảy ra khiến tôi phải đặc biệt chú ý: trứng bọ ngựa nở. Tôi đến tận gốc chanh chăm chú theo dõi. Từng đợt, từng đợt, bảy tám con một lúc, những chú bọ ngựa bé tí ti như con muỗi, màu xanh cốm, ló cái đầu tinh nghịch có đôi mắt thô lố lách khỏi kẽ hở trên ổ trứng mẹ, cố trườn ra, thoát được cái đầu, cái mình… rồi nhẹ nhàng tọt khỏi ổ trứng, treo lơ lửng trên một sợi tơ rất mảnh bay bay theo chiều gió. Mới ra khỏi ổ trứng, các chú nằm đờ một lát, rồi ngọ ngoạy. Các chú càng cựa quậy thì sợi tơ càng dài ra, từ từ thả các chú xuống phía dưới. Chú bọ ngựa con đầu đàn “nhảy dù” trúng một quả chanh non. Chú đứng hiên ngang trên quả chanh tròn xinh, giương giương đôi tay kiếm nhỏ xíu, mình lắc lư theo kiểu võ sĩ, ngước nhìn từng loạt, từng loạt đàn em mình đang “đổ bộ” xuống hết sức chính xác và mau lẹ. Đàn bọ ngựa mới nở chạy tíu tít, lập tức dàn quân ra khắp cây chanh, mỗi con mỗi ngả bắt đầu một cuộc sống dũng cảm, tự lập.

(Theo Vũ Tú Nam)

  1. Đoạn mở đầu giới thiệu sự việc gì?
  2. Các chú bọ ngựa non được miêu tả thế nào qua từng khoảnh khắc?
  3. Em thích hình ảnh miêu tả nào trong bài? Vì sao?

II. CÂU CHỦ ĐỀ

Tìm câu chủ đề trong mỗi đoạn văn dưới đây:

a. Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ. Cha làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân. Mẹ đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác bếp để gieo cấy mùa sau. Chị tôi đan nón lá cọ, lại biết đan cả mành cọ và làn cọ xuất khẩu. Chiều chiều chăn trâu, chúng tôi rủ nhau đi nhặt những trái cọ rơi đầy quanh gốc về om, ăn vừa béo vừa bùi.

(Nguyễn Thái Vận)

b. Ánh nắng ban mai trải xuống cánh đồng vàng óng, xua tan dần hơi lạnh mùa đông. Lúa nặng trĩu bông ngả đầu vào nhau, thoang thoảng hương thơm. Từng cơn gió nhẹ làm cả biển vàng rung rinh như gợn sóng. Đàn chim gáy ở đâu bay về gù vang cánh đồng, như hoà nhịp với tiếng hát trên các thửa ruộng… Ngày mùa, cánh đồng lúa trông thật đẹp mắt.

(Theo Trúc Mai)

c. Sau trận mưa rào, mọi vật đều sáng và tươi. Những đoá râm bụt thêm đỏ chói. Bầu trời xanh bóng như được giội rửa. Mấy đám mây bông trôi nhởn nhơ, sáng rực lên trong ánh mặt trời. Mẹ gà mừng rỡ “tục, tục” dắt bầy con quây quanh vũng nước đọng trong vườn.

(Theo Vũ Tú Nam)

  1. Tìm câu chủ đề trong mỗi đoạn văn a,b,c
  2. Viết đoạn văn ngắn có câu chủ đề: Họ hàng nhà kiến chăm chỉ, hiền lành.