📚 Toán 74 📚 Chính tả 39 📚 Tiếng Việt (Tập 1) 33 📚 Tiếng Việt (Tập 2) 35 📚 Tiếng Anh 4 23 📚 Từ vựng tiếng anh lớp 4 20

Tiếng Việt (Tập 2) - Lớp 4


HỆ THỐNG HỌC TƯƠNG TÁC KẾT NỐI TRI THỨC VÀ CUỘC SỐNG

“Tiếng Việt lớp 4 – tập 2” theo bộ Kết nối tri thức với cuộc sống được chúng tôi thiết kế lại thành một hệ thống học tập hiện đại, sinh động và tương tác cao. Với mục tiêu giúp học sinh học sâu – nhớ lâu – vận dụng tốt, toàn bộ nội dung sách giáo khoa được tái xây dựng thành kho học liệu gồm âm thanh, hình ảnh, video minh họa, phần đọc – hiểu, câu hỏi tự động, AI chấm bài viết và bài luyện tập theo chủ đề.

Tài liệu này giới thiệu tổng quan toàn bộ nội dung, cách tổ chức và những điểm nổi bật của phiên bản học tập mới.


1. CẤU TRÚC NỘI DUNG THEO TỪNG CHỦ ĐIỂM

Chương trình Tiếng Việt lớp 4 – tập 2 gồm các chủ điểm quen thuộc gắn với đời sống hằng ngày. Tất cả các bài đều được số hóa và thiết kế lại với minh họa rõ ràng, tăng mức độ tương tác:

Chủ điểm 1: Con người với thiên nhiên

  • Những bài đọc quen thuộc về rừng, biển, chim muông, cây cối được chuyển thành video minh họa 2D, giúp học sinh dễ cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên.

  • Hệ thống có giọng đọc chuẩn, chậm rãi, giúp luyện phát âm và nhịp điệu tiếng Việt.

Chủ điểm 2: Quê hương – đất nước

  • Các bài văn miêu tả danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử được bổ sung hình ảnh thực tế.

  • Mỗi bài kèm phần “Hiểu biết thêm” giúp học sinh mở rộng tri thức về địa lý, văn hóa Việt Nam.

Chủ điểm 3: Tình cảm gia đình – thầy cô – bạn bè

  • Video kể chuyện có nhân vật hoạt hình mô phỏng tình huống trong sách.

  • Học sinh có thể đọc lại theo từng câu, hệ thống tự đánh giá giọng đọc.

Chủ điểm 4: Sống đẹp – sống có trách nhiệm

  • Nội dung các bài văn được chuyển thành tình huống mô phỏng, giúp học sinh luyện tập cách cư xử, giữ gìn vệ sinh, sống trung thực và đoàn kết.


2. THIẾT KẾ MỚI: ÂM THANH – HÌNH ẢNH – VIDEO

Từng bài học được thiết kế theo cấu trúc chuẩn:

🎧 Âm thanh

  • Giọng đọc đạt chuẩn, gần giọng miền Bắc – dễ nghe – rõ ràng.

  • Tốc độ điều chỉnh: chậm – bình thường – nhanh.

  • Có chế độ lặp từng câu giúp trẻ luyện phát âm.

🖼️ Hình ảnh minh họa

  • Tất cả bài học có tranh minh họa sinh động.

  • Một số bài tích hợp ảnh thật: con vật, hiện tượng thiên nhiên, phong cảnh VN.

🎬 Video bài học

  • Thể hiện nội dung bài đọc dưới dạng kể chuyện.

  • Kèm phụ đề tiếng Việt để hỗ trợ kỹ năng đọc – nghe song song.


3. PHẦN ĐỌC VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI (CÓ AI CHẤM ĐIỂM)

Học sinh có thể đọc một đoạn văn trực tiếp trên hệ thống. Sau đó:

  • Hệ thống tự ghi âm giọng đọc.

  • AI sẽ phân tích độ trôi chảy, phát âm, ngắt nghỉ và chấm điểm theo thang 100.

  • Học sinh nhận góp ý cụ thể:

    • Từ bị phát âm sai

    • Chỗ ngắt câu chưa đúng

    • Tốc độ đọc quá nhanh/chậm

Sau phần đọc là các câu hỏi tự động:

  • Câu hỏi đúng–sai

  • Câu hỏi chọn đáp án A/B/C/D

  • Câu hỏi trả lời ngắn

  • Câu hỏi yêu cầu nêu ý chính đoạn văn

AI chấm ngay lập tức và giải thích lý do đúng – sai, giúp trẻ hiểu sâu hơn bài học.


4. PHẦN VIẾT – VIẾT ĐOẠN, VIẾT BÀI (AI GÓP Ý NHANH)

Tất cả các yêu cầu viết trong sách giáo khoa, như:

  • Viết đoạn văn tả cảnh

  • Viết thư

  • Viết cảm nghĩ

  • Viết bài văn miêu tả, tự sự, nghị luận đơn giản

đều được chuyển thành bài tập viết có AI đánh giá.

AI hỗ trợ:

  • Kiểm tra chính tả

  • Góp ý cách dùng từ

  • Gợi ý cấu trúc đoạn văn

  • Đánh giá tính mạch lạc

  • Chấm điểm dựa trên 5 tiêu chí: nội dung, sáng tạo, đúng chủ đề, ngữ pháp, trình bày

Học sinh có thể sửa bài nhiều lần cho đến khi đạt kết quả tốt.


5. PHẦN LUYỆN TẬP VÀ ÔN TẬP CUỐI TUẦN

Mỗi bài học đều có gói bài tập luyện tập:

🔤 Luyện từ và câu

  • Tìm từ đồng nghĩa – trái nghĩa

  • Phân biệt nghĩa từ

  • Nhận diện thành phần trong câu

  • Luyện viết câu đúng mẫu

📘 Chính tả – nghe viết

  • Hệ thống đọc một đoạn văn.

  • Học sinh gõ lại hoặc viết tay rồi chụp ảnh.

  • AI chấm lỗi chính tả, dấu câu, trình bày.

📝 Ôn tập theo chủ điểm

Cuối mỗi chủ điểm học sinh làm bài ôn tập gồm:

  • Trắc nghiệm

  • Điền từ

  • Viết 2–3 câu

  • Đọc hiểu ngắn

Điểm số được lưu để giáo viên – phụ huynh theo dõi.


6. MỤC TIÊU CỦA HỆ THỐNG

Phiên bản thiết kế lại nhằm:

  • Giúp trẻ hứng thú với môn Tiếng Việt qua hình ảnh – âm thanh – video.

  • Rèn 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết một cách tự nhiên và hiệu quả.

  • Tăng tương tác, giảm học vẹt, nâng cao khả năng tư duy và diễn đạt.

  • Đồng hành với giáo viên, hỗ trợ chấm bài tự động và quản lý tiến độ học.


7. LỜI KẾT

“Tiếng Việt lớp 4 tập 2 – Kết nối tri thức và cuộc sống” phiên bản số hóa không chỉ là một bộ sách, mà là một hệ thống học thông minh, tạo ra môi trường tương tác liên tục giữa học sinh – bài học – giáo viên – AI.
Điểm mạnh nhất của hệ thống là giúp học sinh tự học, tự sửa, tự tiến bộ, từ đó hình thành thói quen học tập chủ động và kỹ năng ngôn ngữ vững chắc.

Mời các em click từng bài học phía dưới để học ngay nhé. ☟☟☟

📘 Bài 16: Đề tham khảo, giữa học kỳ 2

I. ĐỌC

CON RẮN VUÔNG

Anh chàng nọ tính khoác lác đã quen. Bữa kia đi chơi về bảo vợ:
– Này mình ạ! Hôm nay tôi đi vào rừng trông thấy một con rắn, chao ôi, to đến là to, dài đến là dài. Bề ngang thì chắc chắn là bốn mươi thước rồi, còn bề dài thì dễ đến hơn trăm thước.
Vợ không tin nhưng tính trêu chồng một mẻ:
– Tôi nghe người ta nói có rắn dài đã nhiều. Nhưng làm gì có giống rắn dài như mình nói thế. Tôi nhất định không tin.
Chồng làm như thật:
– Thật quả có rắn như thế! Dài hơn một trăm thước thì chẳng đến, nhưng tám mươi thì nhất định.
Vợ lắc đầu:
– Cũng chẳng đến!
Chồng cương quyết:
– Tôi chắc chắn là nó dài sáu mươi thước chứ không ngoa.
Vợ vẫn khăng khăng:
– Vẫn không dài đến mức ấy đâu!
Chồng rút lui một lần nữa:
– Lần này tôi nói thật nhé! Con rắn dài đến bốn mươi thước, không kém một phân.
Vợ bò lăn ra cười:
– Con rắn mình thấy, bề ngang đã chắc chắn là bốn mươi thước, bề dài cũng lại bốn mươi thước không kém một phân, thì chẳng hoá ra là con rắn vuông à?


(Theo Truyện cười dân gian Việt Nam)

  1. Em có suy nghĩ gì khi đọc tên câu chuyện?
  2. Chi tiết nào trong câu chuyện gây cười?
  3. Câu chuyện muốn phê phán tính xấu nào?

II. ĐỌC HIỂU

NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ CON CHIM ƯNG

Ngày xửa ngày xưa, ở một vùng núi nọ, có một bác nông dân hiền lành, tốt bụng, được mọi người yêu quý. Một ngày kia, trong lúc đi làm nương, bác trông thấy một con chim ưng bị thương nặng, nằm bẹp ở bìa rừng.
Bác đỡ nó lên và vỗ về nó:
– Tao không muốn các con mày phải chịu khổ đâu, hãy mau lành để trở về với trời xanh đi!
Bác nông dân mang con chim ưng bị thương về nhà, tận tình chăm sóc, chữa chạy vết thương cho nó. Chẳng bao lâu, chim ưng khoẻ trở lại, bác nông dân thả cho chim trở về với bầu trời bao la.
Một hôm, sau khi làm việc quần quật, bác nông dân tựa lưng vào một bức tường để nghỉ cho lại sức, rồi thiếp đi lúc nào không hay. Bỗng một con chim ưng từ đâu bay tới, quắp chiếc mũ của bác bay đi. Bác nông dân giật mình tỉnh giấc, đuổi theo chim để lấy lại mũ. Bác phát hiện ra đó chính là chú chim ưng mà mình đã cứu ngày nào. Vừa đuổi theo chim, bác vừa hét to:
– Này chim ưng, ta đã cứu mày, sao mày lại trêu chọc ta? Bác chạy đuổi theo chim ưng một đoạn cách khá xa bức tường rào, nó mới chịu buông trả chiếc mũ cho bác. Bác nông dân cúi nhặt chiếc mũ của mình thì cũng là lúc bức tường lúc nãy bác vừa tựa lưng đổ ập xuống, đè nát tất cả các thứ ở bên dưới.

(Theo Ngụ ngôn Ê-dốp)

  1. Con chim ưng bị thương nằm ở đâu?
  2. Bác nông dân đã giúp chim ưng mau lành vết thương bằng cách nào?
  3. Khi chim ưng khoẻ trở lại, bác nông dân đã làm gì? Việc làm đó cho thấy bác là người thế nào?
  4. Theo em, câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì? 
  5. Dựa vào nội dung câu chuyện, đặt câu có trạng ngữ chỉ mục đích hoặc nguyên nhân.
  6. Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về nhân vật bác nông dân trong câu chuyện “Người nông dân và con chim ưng”.
📘 Bài 17: Cây đa quê hương

I. ĐỌC

CÂY ĐA QUÊ HƯƠNG

Nói đến làng quê, trong kí ức tôi, đậm nét nhất là hình ảnh cây đa trước xóm. Cây đa ấy không có tên chính thức, nó mang tên chung rất đỗi thân thuộc với mọi người: cây đa quê hương.
Cây đa nghìn năm đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi. Nói đúng hơn, đó là cả một toà cổ kính hơn là một thân cây. Chín, mười đứa bé chúng tôi bắt tay nhau ôm không xuể. Cành cây lớn hơn cột đình.
Đỉnh chót vót giữa trời xanh, đến những con quạ đậu trên cao, nhìn cũng chẳng rõ. Rễ cây nổi lên mặt đất thành những ụ, những hình thù quái lạ như những con rắn hổ mang giận dữ. Trong vòm lá, gió chiều gảy lên những điệu nhạc li kì, có khi tưởng chừng như ai cười ai nói trong cành, trong lá.

Chiều chiều, chúng tôi ra ngồi gốc đa hóng mát. Lúa vàng gợn sóng. Đây đó, ễnh ương ộp oạp, và xa xa, giữa cánh đồng, đàn trâu bắt đầu ra về, lững thững từng bước nặng nề, nhịp nhàng. Bóng sừng trâu dưới ánh chiều kéo dài, lan giữa ruộng đồng yên lặng.

(Theo Nguyễn Khắc Viện)

  1. Nghĩ về quê hương, tác giả nhớ nhất hình ảnh nào?
  2. Cây đa quê hương được tả như thế nào?
  3. Vì sao tác giả gọi cây đa quê mình là cây đa nghìn năm?
  4. Cây đa quê hương đã gắn bó với tuổi thơ của tác giả như thế nào?
  5. Những chi tiết, hình ảnh nào trong bài gây ấn tượng đối với em? Vì sao?

II. VIẾT

CÂY SIM

Cây sim chắc là có họ với cây mua, chúng đều mọc ở vùng trung du, trên những mảnh đất cằn cỗi.
Nếu hoa mua có màu tím hồng thì hoa sim tím nhạt, phơn phớt như má con gái. Tuy nó không thơm nhưng lại tươi non như một niềm vui cứ lan toả làm cho sườn đồi sỏi đá cũng thêm đáng yêu, đáng mến.
Quả sim giống hệt một con trâu mộng tí hon, béo tròn múp míp, còn nguyên cả lông tơ, chỉ thiếu chiếc khoáy. Cái sừng trâu là cái tai quả, nó chính là đài hoa đã già. Con trâu mộng ấy chỉ bằng đốt ngón tay, ngọt lịm và có dư vị một chút chan chát. Ăn sim xong, cả môi, cả lưỡi, cả răng ta đều tím. Chắc khi hoa sim tàn đi làm quả, màu tím đọng lại từng tí một, thành thứ mật ngọt tím thẫm ấy. Cả nắng gió trên đồi, cả mưa cũng không chịu tan đi, cứ tích luỹ lại, thành ra màu tím không giống bất cứ một thứ màu tím của quả vườn nào.

Đi chơi trên đồi, leo dốc này vượt dốc khác, tìm thấy bụi sim, hái quả chín mà ăn, đúng là bắt được thứ của trời cho, đầy ngon lành, hứng thú, về nhà vẫn còn nhớ mãi.

(Theo Băng Sơn)

  1. Tìm phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn trên.
  2. Mở bài giới thiệu những gì về cây sim?
  3. Cây sim được miêu tả như thế nào ở phần thân bài?(màu sắc, hương vị, hình dáng, nét riêng)
  4. Phần kết bài nói về điều gì? Tình cảm của người viết đối với cây sim được thể hiện qua chi tiết nào?
📘 Bài 18: Bước mùa xuân

I. HỌC THUỘC

BƯỚC MÙA XUÂN

Mưa giăng trên đồng
Uốn mềm ngọn lúa
Hoa xoan theo gió
Rải tím mặt đường.

Nụ xoè tay hứng
Giọt nắng trong veo
Gió thơm hương lá
Gọi mầm vươn theo.

Cỏ lặng dưới chân
Cũng xanh với nắng
Ven bãi phù sa
Dế mèn hắng giọng.

Chuyền trong vòm lá
Chim có gì vui
Mà nghe ríu rít
Như trẻ reo cười.

Đây vườn hoa cải
Rung vàng cánh ong
Hoa vải đơm trắng
Thơm lừng bên sông.

Mùa xuân đang nói
Xôn xao, thầm thì…
Chốn nào cũng gặp
Bước mùa xuân đi.

(Nguyễn Bao)

  1. Trong bài thơ, những từ ngữ nào gợi lên vẻ đẹp của nắng xuân, mưa xuân, gió xuân?
  2. Tìm thêm chi tiết cho thấy cảnh vật mùa xuân hiện ra rất sinh động.
  3. Em thích cảnh vật được miêu tả trong khổ thơ nào nhất? Vì sao?
  4. Theo em, tác giả muốn nói điều gì qua nhan đề bài thơ?

 

II. VIẾT

CÂY CÀ CHUA

Khi những con chim sếu từ thượng nguồn sông Hồng bay dọc lòng sông xuôi về nam, đồng cà chua đã chín rộ. Ruộng cà chua đẹp từ lúc trồng cho đến khi thu hái. Dưới bàn tay vun bón, tưới tắm của dân làng, cà chua lớn lên trông thấy.
Cây cà chua vươn những ngọn, những tán toả hết sức mình. Những tầng lá như thảm đen, thêu màu xanh, phủ kín mặt ruộng. Rồi từ trong cái chăn hoa gấm xanh ấy bỗng hiện thêm những chùm hoa vàng xinh xắn. Hoa điểm xuyết từ gốc lên ngọn, hoa sai chi chít. Nắng gửi thêm màu đẹp trên hoa. Hoa như đàn bướm đồng nhỏ bạt ngàn chui rúc trong mọi tầng lá của vùng bãi bát ngát.
Thế rồi hoa biến đi để cây tạo ra những chùm quả nõn. Quả thầm lặng hiện ra mang đồng phục với cây mẹ. Quả xum xuê chi chít, quả lớn quả bé vui mắt như đàn gà mẹ đông con. Quả ở thân, quả leo nghịch ngợm lên ngọn. Nắng lại đến tạo vị thơm vị mát tụ dần trong quả. Mỗi quả cà chua chín là một mặt trời nhỏ, hiền dịu. Cà chua thắp đèn lồng trong lùm cây nhỏ bé, báo hiệu riêng gọi người đến hái.
Cà chua có mặt trong những bữa tiệc sang cho đến những bữa cơm đơn giản nấu vội vàng, cà chua còn là quà cho các trẻ em vùng đất bãi.

(Theo Ngô Văn Phú)

  1. Tìm phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn trên và nêu ý chính của từng phần.
  2. Trong phần thân bài, đặc điểm của cây cà chua được miêu tả theo trình tự nào?
  3. Sắp xếp các chi tiết dưới đây theo trình tự phát triển của cây cà chua.
  4. Trong bài văn, chi tiết nào cho thấy tác giả tả cây kết hợp với tả những sự vật có liên quan đến cây?
📘 Bài 19: Đi hội Chùa Hương

I. ĐỌC THUỘC

ĐI HỘI CHÙA HƯƠNG

Nườm nượp người, xe đi
Mùa xuân về trẩy hội.
Rừng mơ thay áo mới
Xúng xính hoa đón mời.

Nơi núi cũ xa vời
Bỗng thành nơi gặp gỡ.
Một câu chào cởi mở
Hoá ra người cùng quê.

Bước mỗi bước say mê
Như giữa trang cổ tích.
Đất nước mình thanh lịch
Nên núi rừng cũng thơ.

Dù không ai đợi chờ
Cũng thấy lòng bổi hổi.
Lẫn trong làn sương khói
Một mùi thơm cứ vương.

Động Chùa Tiên, Chùa Hương
Đá còn vang tiếng nhạc.
Động chùa núi Hinh Bồng
Gió còn ngân khúc hát.

Ôi phải đâu lễ Phật
Người mới đi Chùa Hương.
Người đi thăm đất nước
Người về trong yêu thương.

(Theo Chu Huy)

  1. Cảnh vật thiên nhiên ở Chùa Hương thay đổi như thế nào khi mùa xuân về?
  2. Những hình ảnh nào cho thấy người đi hội rất đông vui và thân thiện?
  3. Niềm tự hào về quê hương, đất nước được thể hiện qua những câu thơ nào?
  4. Theo em, ở khổ thơ cuối, tác giả muốn nói điều gì?

II. VIẾT

QUAN SÁT CÂY CỐI

Chuẩn bị. – Lựa chọn cây để quan sát (cây ăn quả, cây bóng mát, cây hoa,…).
– Quan sát trực tiếp cây ở trường hoặc quan sát cây qua tranh ảnh, video,…
– Sử dụng các giác quan (mắt nhìn, tai nghe, mũi ngửi,…) để quan sát cây(quan sát bao quát toàn bộ cây, quan sát chi tiết từng bộ phận; quan sát sự vật, hoạt động có liên quan đến cây).
Ví dụ. 
1. Em nhìn thấy hình dáng của cây, các bộ phận của cây, màu sắc,…
2. Em nghe thấy tiếng lá reo trong gió, tiếng chim trong vòm lá,…
3. Em ngửi thấy mùi của hoa, mùi của quả chín,…
4. Em nếm được vị của quả,…
5. Chạm tay vào, em thấy thân cây ram ráp, lá cây mềm mượt,…

  • Quan sát và ghi chép kết quả quan sát(Đặc điểm bao quát, Đặc điểm của từng bộ phận, Sự vật có liên quan)


 

📘 Bài 20: Chiều ngoại ô

I. ĐỌC

CHIỀU NGOẠI Ô

Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối cùng nhạt dần cũng là khi gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều.

Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu.

Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn. Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh.

(Theo Nguyễn Thuỵ Kha)

 

  1. Đoạn mở đầu giới thiệu những gì về chiều hè ở ngoại ô?
  2. Cảnh vật ở ngoại ô được miêu tả như thế nào?(con kênh, ruộng rau muống, rặng tre, tiếng chim, cánh đồng lúa)
  3. Vì sao tác giả nói vùng ngoại ô mang vẻ đẹp bình dị?
  4. Tác giả có cảm nhận như thế nào khi chơi thả diều trong chiều hè ở ngoại ô?
  5. Nêu ý chính của mỗi đoạn trong bài.

II. VIẾT

LUYỆN VIẾT ĐOẠN VĂN MIÊU TẢ CÂY CỐI

Đọc các đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.
a. Tả lá:
Có những cây mùa nào cũng đẹp, như cây bàng. Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là mùa thu. Sang đến những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ đẹp riêng. Những lá bàng mùa đông đỏ như đồng ấy, có thể nhìn cả ngày không chán.

(Đoàn Giỏi)

  1. Câu mở đầu đoạn cho biết điều gì?

  2. Lá bàng được tả theo trình tự nào?

  3. Theo em, tác giả yêu thích màu lá cây bàng vào mùa nào nhất?

b. Tả hoa
Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi toả khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhuỵ li ti giữa những cánh hoa.

(Mai Văn Tạo)

  1. Đoạn văn tả những đặc điểm nào của hoa sầu riêng?

  2. Biện pháp so sánh giúp làm nổi bật đặc điểm nào của hoa?

c. Tả quả
Mùa hè đã đến. Thoắt cái, những chùm nhãn mới đậu đã nhú đều như hạt gạo, hàng nghìn hàng nghìn quả. Như một bà mẹ thương con, cây nhãn dồn tất cả sữa ngọt sữa ngon của mình lên các chùm quả. Thế là quả lớn như thổi: bằng hạt ngô, rồi bằng hòn bi, tròn, đều và chắc. Những quả nhãn no đầy sữa mẹ, ngày lại ngày dầm mưa hè, phơi nắng hè đã chín ngọt lự.

(Theo Vũ Tú Nam)

  1. Tìm câu văn sử dụng biện pháp so sánh, nhân hoá để tả quả nhãn.

  2. Nêu tác dụng của những biện pháp đó.

d. Tả thân cây
Bên vệ đường, sừng sững một cây sồi. Đó là một cây sồi lớn, hai người ôm không xuể, có những cành có lẽ đã gãy từ lâu, vỏ cây nứt nẻ đầy vết sẹo. Với những cánh tay to xù xì không cân đối, với những ngón tay quều quào xoè rộng, nó như một con quái vật già nua cau có và khinh khỉnh đứng giữa đám bạch dương tươi cười.

(Theo Lép Tôn-xtôi)

  1. Những từ ngữ nào tả thân cây sồi gây ấn tượng mạnh đối với em

Viết đoạn văn tả một bộ phận của cây mà em đã quan sát.
 

📘 Bài 21: Những cánh buồm

I. ĐỌC

NHỮNG CÁNH BUỒM

Phía sau làng tôi có một con sông lớn chảy qua. Bốn mùa sông đầy nước. Tôi yêu con sông vì nhiều lẽ, trong đó có một hình ảnh tôi cho là đẹp nhất – đó là những cánh buồm.
Ngày lại ngày, cánh buồm đi như rong chơi nhưng thực ra nó đang đẩy thuyền đi. Những buổi nắng đẹp, trời trong, những cánh buồm xuôi ngược giữa dòng sông phẳng lặng. Có cánh màu nâu như màu áo của mẹ tôi.
Có cánh màu trắng như màu áo của chị tôi. Có cánh màu xám bạc như màu áo bố tôi đã suốt ngày lam lũ trên cánh đồng.
Gặp khi dông bão, dòng sông cuồn cuộn nổi sóng, những con thuyền phải ghé vào bến. Buồm được hạ xuống. Những cánh buồm cuộn tròn nằm trên mui thuyền. Không hiểu lúc ấy cánh buồm suy nghĩ gì trong khi gió ra sức gào thét và mưa tuôn như trút.
Những ngày lộng gió, từ bờ tre làng, tôi nhìn thấy những cánh buồm căng phồng như ngực người khổng lồ đẩy thuyền đi đến chốn, về đến nơi, mọi ngả mọi miền, cần cù nhẫn nại, suốt năm suốt tháng, bất kể ngày đêm.
Những cánh buồm chung thuỷ cùng con người vượt qua bao nhiêu sóng nước, thời gian. Đến nay, con người đã có những con tàu to lớn vượt biển khơi, nhưng những cánh buồm vẫn sống mãi cùng sông nước và con người.

(Theo Băng Sơn)

  1. Hình ảnh nào được tác giả cho là đẹp nhất khi nghĩ về làng quê của mình?
  2. Cánh buồm được miêu tả thế nào vào mỗi thời điểm: Buổi nắng đẹp, Ngày lộng gió, Khi dông bão
  3. Em thích cách tả cánh buồm vào thời điểm nào? Vì sao?
  4. Nói 2 – 3 câu về cảnh vật em yêu thích ở quê hương mình.

II. VIẾT

LUYỆN VIẾT MỞ BÀI, KẾT BÀI CHO BÀI VĂN MIÊU TẢ CÂY CỐI

1. 
Mảnh vườn nhỏ sau nhà ông bà có trồng một cây khế.
Từ một cây khế bé nhỏ khẳng khiu, vậy mà cây lớn vùn vụt, trổ đầy hoa tím đến nỗi ong vàng ham mật rủ nhau về xây tổ trên cành. Rồi khế ra quả từng chùm, từng chùm lủng lẳng. Quả nào cũng to, mỡ màng, mọng nước, kéo trĩu cả cành xuống. Bà tha hồ làm nộm, rang tép và kho cá với khế. Giáp Tết vừa rồi, ông phân phát từng chùm khế thật đẹp, tặng khách đến nhà chơi. Ông bảo đó là lộc của vườn nhà.
Cùng với cây cam, cây bưởi, cây hồng, cây khế mang lại vẻ đẹp bình dị cho mảnh vườn nhỏ nhà ông bà.

(Theo Vũ Tú Nam)

  1. Mở bài giới thiệu thế nào về cây khế?
  2. Ở đoạn kết, cây khế được nhận xét như thế nào?

2. Cách mở bài và kết bài dưới đây có gì khác với cách mở bài và kết bài của bài văn trên?

  • Mở bài: Mảnh vườn nhỏ sau nhà ông bà trồng rất nhiều cây ăn trái. Cây nào cũng xum xuê tán lá và bốn mùa thay nhau cho hoa thơm trái ngọt. Em thích nhất cây khế ở góc vườn. Bà bảo cây khế được ông trồng khi em tròn 1 tuổi.
  • Kết bài: Sắp đến sinh nhật lần thứ chín của em. Cây khế cũng tròn 8 tuổi. Rễ cây gân guốc trồi lên khỏi mặt đất. Em sẽ phụ giúp bà lấy ít bùn ao đắp quanh gốc cây. Em muốn cảm ơn cây khế đã cho mọi người quả quý quanh năm.

  • Viết mở bài và kết bài cho bài văn miêu tả một cây mà em biết
📘 Bài 22: Cái cầu

I. ĐỌC

CÁI CẦU

Cha gửi cho con chiếc ảnh cái cầu
Cha vừa bắc xong qua dòng sông sâu
Xe lửa sắp qua, thư cha nói thế
Con cho mẹ xem, cho xem hơi lâu.

Những cái cầu ơi, yêu sao yêu ghê!
Nhện qua chum nước bắc cầu tơ nhỏ
Con sáo sang sông bắc cầu ngọn gió
Con kiến sang ngòi bắc cầu lá tre.

Yêu cái cầu tre lối sang bà ngoại
Như võng trên sông ru người qua lại
Dưới cầu, thuyền chở đá, chở vôi
Thuyền buồm đi ngược, thuyền thoi đi xuôi.

Yêu hơn cả cầu ao mẹ thường đãi đỗ
Là cái cầu này ảnh chụp xa xa
Mẹ bảo: cầu Hàm Rồng sông Mã
Con cứ gọi cái cầu của cha.

(Phạm Tiến Duật)

❓     

  1. Bạn nhỏ được cha kể những gì về cây cầu vừa bắc xong
  2. Khi xem ảnh chiếc cầu cha gửi, bạn nhỏ có những liên tưởng gì thú vị?
  3. Qua hình ảnh cái cầu tre sang nhà bà ngoại, em có cảm nhận gì về quê
  4. hương của bạn nhỏ?
  5. Bạn nhỏ yêu nhất cây cầu nào? Vì sao?
  6. Nêu nhận xét của em về bạn nhỏ trong bài thơ.

II. VIẾT

LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN MIÊU TẢ CÂY CỐI

1. Chuẩn bị.

– Lựa chọn cây để miêu tả.
– Lựa chọn trình tự miêu tả cây (tả từng bộ phận của cây hay tả đặc điểm của cây theo từng thời kì phát triển).
– Quan sát hoặc nhớ lại kết quả đã quan sát.

2. Lập dàn ý

  • Mở bài: Giới thiệu cây định tả theo cách mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp.
  • Thân bài:
    • Tả đặc điểm của cây theo trình tự đã lựa chọn. Tập trung vào những đặc điểm đáng chú ý của cây (ví dụ: đặc điểm nổi bật của thân, cành, lá, hoa,…).
    • Tả sự vật, hoạt động có liên quan đến cây (ví dụ: quang cảnh thiên nhiên, hoạt động của con người, các cây xung quanh,…). (Cần lựa chọn từ ngữ miêu tả để làm nổi bật đặc điểm của cây, kết hợp thể hiện tình cảm đối với cây.)
  • Kết Bài: Nêu cảm nghĩ của em theo cách kết bài mở rộng hoặc không mở rộng.

  • Viết bài văn miêu tả một cây ăn quả mà em yêu thích.
📘 Bài 23: Đường đi SA PA

I. ĐỌC

ĐƯỜNG ĐI SA PA

Xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. Chúng tôi đang đi bên những thác trắng xoá tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ.
Buổi chiều, xe dừng lại ở một thị trấn nhỏ. Nắng phố huyện vàng hoe. Những em bé Mông, những em bé Tu Dí, Phù Lá quần áo sặc sỡ đang chơi đùa trước cửa hàng. Hoàng hôn, áp phiên của phiên chợ thị trấn, người ngựa dập dìu chìm trong sương núi tím nhạt.
Hôm sau chúng tôi đi Sa Pa. Phong cảnh ở đây thật đẹp. Thoắt cái, lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xuân hây hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung hiếm quý.
Sa Pa quả là món quà tặng diệu kì mà thiên nhiên dành cho đất nước ta.

(Theo Nguyễn Phan Hách)

  1. Cảnh vật trên đường đi Sa Pa có gì đẹp?
  2. Cảnh buổi chiều ở thị trấn nhỏ trên đường đi Sa Pa được miêu tả như thế nào?
  3. Cụm từ “thoắt cái” lặp lại nhiều lần trong đoạn miêu tả cảnh thiên nhiên ở Sa Pa muốn nhấn mạnh điều gì?
  4. Vì sao tác giả khẳng định: “Sa Pa là món quà tặng diệu kì mà thiên nhiên dành cho đất nước ta.”?
  5. Em thích hình ảnh nào trong bài đọc?

II. Viết

VIẾT BÀI VĂN MIÊU TẢ CÂY CỐI

Dựa vào dàn ý đã lập trong hoạt động Viết ở Bài 22, viết bài văn theo yêu của đề bài.

Viết bài văn miêu tả một cây ăn quả mà em yêu thích

📘 Bài 24: Quê Ngoại

I. ĐỌC

QUÊ NGOẠI

Làng Chùa là quê ngoại của Ki-a. Ki-a không bao giờ hình dung ra quê ngoại như vậy. Những ngôi nhà nhỏ bình yên, cánh đồng lúa rộng lớn, dòng sông Đáy dài vô tận, những ao hồ nở đầy hoa sen. Có một điều Ki-a không thể nào quên là ai ở đó cũng tươi cười và yêu quý em.
Mẹ của Ki-a kể khi mẹ còn nhỏ, cứ vào dịp nghỉ hè là mẹ lại được ông ngoại đưa ra đê thả diều, lấy lá dứa dại làm những chiếc chong chóng và những chiếc kèn thổi vang trên mặt đê trong những chiều mùa hạ.
Sau chuyến thăm quê ngoại trở về nước Mỹ, Ki-a cảm thấy mình thật giàu có vì có thêm một quê hương. Em kể cho các bạn biết mình vừa có một chuyến đi rất xa để đến một ngôi làng ở Việt Nam. Ngôi làng đó là quê ngoại của em đấy.
Thi thoảng trong giấc ngủ, Ki-a lại mơ thấy mình đang ở quê ngoại. Tỉnh giấc, Ki-a chỉ muốn ngủ tiếp để lại nhìn thấy quê ngoại trong giấc mơ, được gặp những người làng Chùa, được ngắm cánh đồng, dòng sông và dãy núi tím xa. Thế mà có lúc thấy Ki-a tỉnh giấc trong đêm, mẹ không biết em vừa mơ về quê ngoại, lại bảo: “Cún con ngủ đi chứ!’’. Những lúc như thế, Ki-a tự hỏi: “Mẹ có mơ về quê ngoại như mình không nhỉ?”. Và chỉ vừa đặt câu hỏi trong đầu thì Ki-a đã ngủ thiếp đi cho tới tận sáng hôm sau.

(Theo Nguyễn Quang Thiều)

  1. Ki-a sống ở đâu và quê ngoại của Ki-a ở đâu?
  2. Những hình ảnh nào trong bài cho thấy quê ngoại của Ki-a rất đẹp?
  3. Ki-a được mẹ kể cho nghe những kỉ niệm nào về tuổi thơ ở làng Chùa?
  4. Ki-a thường mơ thấy những gì về quê ngoại? Những giấc mơ đó nói lên điều gì về tình cảm của Ki-a với quê hương?
  5. Câu chuyện “Quê ngoại” gợi cho em cảm nghĩ gì về tình cảm của mỗi người đối với quê hương?

II. VIẾT

TRẢ BÀI VĂN MIÊU TẢ CÂY CỐI

1. Nghe thầy cô nhận xét chung.
– Bố cục
– Trình tự miêu tả
– Cách quan sát cây và lựa chọn đặc điểm tả
– Từ ngữ miêu tả, các biện pháp so sánh, nhân hoá
– Diễn đạt, chính tả,…
2. Đọc hoặc nghe đọc những bài của các bạn được thầy cô khen, ghi lại những điều em muốn học tập.

  • Viết lại một đoạn cho hay hơn.
📘 Bài 25: Khu bảo tồn động vật hoang dã NGÔ-RÔNG-GÔ-RÔ

I. ĐỌC

KHU BẢO TỒN ĐỘNG VẬT HOANG DÃ NGÔ-RÔNG-GÔ-RÔ

Khu bảo tồn động vật Ngô-rông-gô-rô có diện tích 8 202 ki-lô-mét vuông, nằm ở phía đông bắc quốc gia Tan-da-ni-a (Châu Phi). Tên của khu bảo tồn được đặt theo tên của miệng núi lửa Ngô-rông-gô-rô, một núi lửa lớn nằm trong vườn quốc gia. Ngô-rông-gô-rô theo tiếng địa phương có nghĩa là “Quà tặng cuộc sống”. Khu bảo tồn được UNESCO công nhận là Di sản thế giới.
Nơi đây có khoảng 25 000 loài động vật, trong đó có tê giác đen, trâu rừng Châu Phi, linh dương đầu bò, ngựa vằn, hà mã, sư tử,… Ở khu bảo tồn, các loài động vật được sinh sống trong môi trường tự nhiên và không sợ bị săn bắn. Vì thế sự xuất hiện của con người không làm chúng sợ hãi. Lũ sư tử nằm nghỉ dưới tán cây, dửng dưng nhìn những chiếc xe du lịch lướt qua.
Nhiều chú voi lững thững đi qua đường, ngay trước mũi xe của du khách. Trong công viên có hàng nghìn con hồng hạc sống quanh các hồ nước. Mỗi lần cất cánh, chúng tạo nên một đám mây trắng hồng phủ kín một khu vực của vùng bình nguyên.
Bạn nghĩ sao về những loài động vật sống trong khu bảo tồn Ngô-rông-gô-rô?

(Theo Minh Quang)

  1. Tên gọi của khu bảo tồn động vật hoang dã có gì đặc biệt?
  2. Chi tiết nào thể hiện rõ nhất sự phong phú của các loài động vật sống trong khu bảo tồn?
  3. Những chi tiết nào cho biết các loài động vật ở khu bảo tồn được sinh sống tự do và không sợ bị săn bắn?
  4. Em có suy nghĩ gì về những loài động vật sống trong khu bảo tồn Ngô-rông-gô-rô?
  5. Nêu nội dung chính của bài.

 

II. VIẾT

VIẾT ĐOẠN VĂN TƯỞNG TƯỢNG

1. Chuẩn bị.
    – Chọn câu chuyện và nhân vật để đóng vai.
    – Đọc lại hoặc nhớ lại câu chuyện. Lưu ý các nhân vật và chi tiết quan trọng.
2. Viết.
    – Lựa chọn cách xưng hô phù hợp (ví dụ: xưng “ta” khi đóng vai Sơn Tinh để nói chuyện với Thuỷ Tinh; xưng “con”khi đóng vai Mi-lô nói chuyện với cha; xưng “tôi” khi đóng vai ông nhạc sĩ;…).
    – Bổ sung những chi tiết mới (vừa phù hợp với câu chuyện và sự phát triển tính cách của nhân vật, vừa mang yếu tố bất ngờ).
3. Chỉnh sửa.
    Đọc lại đoạn văn, tự sửa các lỗi về nội dung (như gợi ý ở mục 2) và các lỗi về câu, từ,...

  • Đóng vai Sơn Tinh kể lại cuộc chiến đấu với Thuỷ Tinh hoặc đóng vai Thuỷ Tinh nói chuyện với Sơn Tinh khi mình thua trận (câu chuyện “Sơn Tinh, Thuỷ Tinh” ).
📘 Bài 26: Ngôi nhà của yêu thương

I. ĐỌC

NGÔI NHÀ CỦA YÊU THƯƠNG

Hà Nội, ngày 03 tháng 3 năm 1987

Bạn thân mến!
Tôi tên là Lương Thanh Bình, Bình nghĩa là hoà bình ấy mà. Tôi học lớp 4. Hôm trước, bố tôi mang về một tờ báo và bảo: “Con đọc đi. Con đã quý ngôi nhà còn chật chội và đơn sơ của mình, con sẽ càng quý nó hơn nếu biết rằng hiện nay trên Trái Đất còn biết bao bạn không có nhà ở.”. Tôi đã đọc.
Bạn ơi, thế bạn ăn cơm ở đâu? Trời mưa, bạn làm thế nào để khỏi ướt? Những đêm rét như đêm qua bạn nằm ở đâu mà ngủ?… Tôi xem ti vi, thấy trên thế giới có biết bao nhà đẹp và to ơi là to, mà bạn thì không có một gian để ở. Tôi còn thấy bao nhiêu nhà, cả phố, cả làng nữa bị đốt cháy, bị bom đạn làm đổ nát. Tôi nghe nói làm một quả bom tốn nhiều tiền lắm. Để rồi đi phá nhà của trẻ con…
Bạn ơi, nếu tôi và bạn mà là người lớn, chúng mình sẽ vứt tất cả đạn, bom, súng,… xuống biển. À không, vứt hẳn ra ngoài Trái Đất cơ. Biển để nuôi cá, nước phải sạch. Chúng mình sẽ cùng xây dựng những ngôi nhà rất to, triệu triệu gian, để cho tất cả các bạn trên thế giới sống chung. Thật tuyệt, phải không?
Bạn ơi, những chú chim xinh đẹp, hót hay, bầy hươu nai hiền lành, ngoan ngoãn cần thiên nhiên bao la và bầu trời tự do, khoáng đãng thì lại bị nhốt trong lồng, trong chuồng. Còn bạn, bạn cần có nhà thì phải lang thang. Nếu là người lớn, chúng mình cũng sẽ vứt bỏ hết tất cả các lồng chim, chuồng thú, thêm tiền vào xây nhà cho các bạn. Nếu con người không bắn chim, săn thú thì chúng sẽ sống gần gũi bên ta, hót cho ta nghe và múa cho ta xem.
Nếu là người lớn, nhất định chúng mình sẽ cùng nhau làm được.
Bạn nhớ viết thư cho tôi nhé!

Lương Thanh Bình
(Những bức thư giải Nhất Việt Nam)

  1. Bức thư này được gửi cho ai? Tình huống nào khiến bạn nhỏ viết thư cho người đó?
  2. Nêu nội dung chính của bức thư.
  3. Những câu hỏi dưới đây của người viết thư thể hiện điều gì? "Bạn ơi, thế bạn ăn cơm ở đâu? Trời mưa, bạn làm thế nào để khỏi ướt? Nhữngđêm rét như đêm qua, bạn nằm ở đâu mà ngủ?"
  4. Người viết thư muốn làm những gì cho bạn nhỏ không nhà?
  5. Nêu cảm nghĩ của em về những mong ước của người viết thư.

II. VIẾT

TRẢ BÀI VIẾT ĐOẠN VĂN TƯỞNG TƯỢNG

  1. Nghe thầy cô nhận xét chung.
  2. Đọc lại đoạn văn của em và nhận xét của thầy cô, xác định lỗi cần sửa.
  3. Đọc hoặc nghe bài làm của bạn, nêu những điều em muốn học tập.

  • Sửa lỗi trong bài (nếu có) hoặc viết lại một số câu văn cho hay hơn.
📘 Bài 27: Băng tan

I. ĐỌC

BĂNG TAN

Trái Đất nóng lên là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng băng tan ở cả Nam Cực và Bắc Cực.
Băng tan làm thay đổi môi trường sống của nhiều loài động vật khiến chúng có nguy cơ tuyệt chủng. Điển hình là loài gấu Bắc Cực. Với tình trạng băng tan như hiện nay, gấu Bắc Cực buộc phải bơi xa hơn để kiếm ăn, mất dần môi trường sống. Cùng cảnh ngộ đó, chim cánh cụt ở Nam Cực cũng không có nguồn thức ăn và mất nơi cư trú.
Băng tan khiến mực nước biển dâng cao và làm thay đổi bản đồ thế giới. Khi biển xâm nhập sâu vào đất liền, các vùng đất ven biển nhiễm mặn ngày càng nhiều, nước ngọt sẽ ít hơn. Các đảo và quần đảo có thể bị nhấn chìm.
Con người có thể mất đất, mất nhà.
Để thoát khỏi những thảm hoạ do băng tan, con người cần chung tay bảo vệ môi trường. Đó cũng là cách bảo vệ sự sống của chính mình và nhân loại.

(Theo Trịnh Xuân Thuận)

  1. Nguyên nhân nào dẫn đến hiện tượng băng tan?
  2. Nêu những hậu quả do băng tan gây ra đối với: Cuộc sống của con người và môi trường sống của động vật.
  3. Bài đọc giúp em có thêm những hiểu biết gì?

II. VIẾT

VIẾT ĐOẠN VĂN TƯỞNG TƯỢNG

1. Chuẩn bị.

  • Chọn câu chuyện, đọc hoặc nhớ lại đoạn kết của câu chuyện.
  • Dự kiến cách kết thúc khác cho câu chuyện.

G:

  • Câu chuyện “Vệt phấn trên mặt bàn”: Tưởng tượng cảnh bạn Thi Ca trở lại lớp khi đã được chữa lành cánh tay phải.
  • Câu chuyện “Bài học quý”: Tưởng tượng về sự thay đổi trong cách đối xử với bạn bè của chim sẻ từ sau khi nhận được bài học quý.
  • Câu chuyện “Đôi cánh của ngựa trắng”: Tưởng tượng về sự khôn lớn, trưởng thành của ngựa trắng sau chuyến đi xa cùng đại bàng.

2. Viết.

  • Bám sát vào phần chuẩn bị để viết đoạn kết khác.
  • Chú ý tính hợp lí trong các chi tiết tưởng tượng.

3. Nghe thầy cô nhận xét và chỉnh sửa bài làm theo hướng dẫn.

  • Tự chữa lỗi trong bài theo yêu cầu của thầy cô.
  • Viết lại một số câu trong bài cho hay hơn.


Đề bài: Viết đoạn kết thúc khác cho một câu chuyện đã đọc, đã nghe.

📘 Bài 28: Chuyến du lịch thú vị

I. ĐỌC

CHUYẾN DU LỊCH THÚ VỊ

Kì nghỉ hè năm nay, Dương được cùng ba mẹ đi du lịch ở Pa-ri, thủ đô của nước Pháp. Vì ba mẹ đi dự hội thảo nên Dương được bà Mi-su, một người bạn thân của gia đình, dẫn đi thăm Pa-ri bằng tàu điện ngầm.
Khi mọi người leo lên cầu thang để ra khỏi bến tàu điện ngầm thì tháp Ép-phen đã sừng sững trước mặt. Dương nắm chặt tay bà Mi-su, thì thầm: “Ôi! Tháp Ép-phen đẹp quá!”. Đứng trên quảng trường Thô-ca-đê-rô rộng lớn, Dương được ngắm nhìn toàn cảnh tháp Ép-phen cao sừng sững trên nền trời xanh bao la. Vẻ đẹp của tháp vượt xa những hình ảnh mà Dương thấy trên phim ảnh. Bà Mi-su nói:
– Tháp Ép-phen được lắp đặt hệ thống gồm 20 000 ngọn đèn và 336 máy chiếu sáng, tạo nên một cảnh tượng tuyệt đẹp. Vào buổi tối, ánh sáng đèn lung linh làm nổi bật kiến trúc độc đáo của tháp. Đó là lí do vì sao mọi người lại gọi Pa-ri là kinh đô của ánh sáng.
Bà Mi-su còn đưa Dương đi tham quan nhiều nơi khác: bảo tàng Lu-vơ-rơ, Khải Hoàn Môn,… nhưng Dương vẫn ấn tượng nhất với tháp Ép-phen. Vèo một cái, hai ngày tham quan Pa-ri đã hết. Nắm tay Dương đi dạo trên đường phố, bà Mi-su hạ giọng thì thầm như đôi bạn thân:
– Tạm biệt Pa-ri đi! Sáng mai, cháu sẽ không đi lại trên con đường này.
Vào giờ này ngày mai, gia đình cháu đã ở trên máy bay rồi.
– Cháu sẽ rất nhớ bà. Pa-ri trở nên thân thiện hơn nhờ có bà đấy ạ.
– Cháu nhất định phải đến Pa-ri thêm lần nữa nhé. Chúng ta còn nhiều nơi để khám phá.
Hai bà cháu cười vang, tay trong tay, bước đi dưới nắng vàng lung linh.

(Theo Dương Thuỵ)

  1. Dương được ba mẹ cho đi du lịch ở đâu? Điểm tham quan nào gây ấn tượng nhất với cậu bé?
  2. Qua con mắt Dương và lời kể của bà Mi-su, tháp Ép-phen đẹp như thế nào?
  3. Theo em, vì sao Dương cảm thấy Pa-ri trở nên thân thiện hơn?
  4. Em có những hiểu biết gì về Pa-ri sau khi đọc bài “Chuyến du lịch thú vị”?

II. VIẾT

HƯỚNG DẪN CÁCH VIẾT THƯ

1. Đọc thư điện tử dưới đây và trả lời câu hỏi:
Thư mới:
Đến: anlamnguyen@gmail.com
Chủ đề: Chúc mừng sinh nhật cô
Cô An thương yêu!
Sắp đến sinh nhật cô, cháu chúc cô dồi dào sức khoẻ và hạnh phúc. Chúc cô có một sinh nhật tràn đầy niềm vui bên gia đình. Cháu gửi tặng cô những tấm ảnh cả nhà mình đi du lịch Phú Quốc, cô nhé.
Tạm biệt cô yêu quý!
Cháu của cô: Minh Khôi

Ảnh cả nhà đi du lịch Phú Quốc năm 2022.jpg (268K)
Gửi 

  1. Nội dung thư viết về điều gì? Dựa vào đâu để nhận biết nhanh nội dung thư?
  2. Trong thư, bạn nhỏ gửi ảnh cho cô bằng cách nào?


 

📘 Bài 29: Lễ hội ở Nhật Bản

I. ĐỌC

LỄ HỘI Ở NHẬT BẢN

Lễ hội Hoa anh đào được xem là lễ hội lớn, lâu đời nhất tại Nhật Bản. Hằng năm, vào mùa xuân, hoa anh đào trên cả nước bắt đầu nở rộ. Mọi người ngồi dưới gốc anh đào ngắm hoa, cùng liên hoan, cùng hát hò, nhảy múa,… Đất nước Nhật Bản rất tự hào khi được mệnh danh “xứ sở hoa anh đào”.
Lễ hội Búp bê (ngày 03 tháng 3) là ngày để các gia đình Nhật Bản cầu may mắn và sức khoẻ cho các bé gái. Vào ngày này, người ta trưng bày nhiều búp bê Hi-na trong căn phòng đẹp nhất của gia đình. Họ quây quần bên nhau, ăn cơm đậu đỏ, bánh hi-si-mô-chi.
Tết Thiếu nhi (ngày 05 tháng 5) đã trở thành ngày nghỉ lễ toàn quốc của người dân Nhật Bản. Thực ra, tết Thiếu nhi chỉ dành cho các bé trai. Trên nóc nhà, mỗi gia đình thường treo đèn lồng cá chép, những dải cờ hình cá chép sặc sỡ, nhiều màu, thể hiện sức mạnh và ý chí kiên cường.

(Theo Bùi Văn Hoà)

  1. Ở Nhật Bản, lễ hội nào được xem là lớn nhất, lâu đời nhất?
  2. Có những hoạt động gì trong lễ hội lớn nhất, lâu đời nhất đó?
  3. Lễ hội Búp bê và tết Thiếu nhi ở Nhật Bản có những điểm gì khác nhau?
  4. Trong những lễ hội được nói đến ở bài đọc, em thích lễ hội nào nhất? Vì sao?
  5. Ở Việt Nam có những ngày lễ, ngày tết nào dành cho trẻ em? Hãy kể lại một số hoạt động được trẻ em yêu thích trong những ngày lễ, ngày tết đó.

II. VIẾT

VIẾT THƯ

1. Chuẩn bị.
G:
– Chủ đề thư (ví dụ: Thư thăm bạn,…).
– Nội dung thư:

  • Thăm hỏi bạn (sức khoẻ của bạn và gia đình, việc học tập của bạn,…)
  • Kể chuyện của mình (sức khoẻ của bản thân và gia đình, những thay đổi của bản thân và gia đình,…)
  • Nêu mong muốn hoặc chia sẻ những dự định sắp tới.

– Tệp đính kèm (ví dụ: video, tranh ảnh,…).
2. Viết.
Lưu ý:
– Viết thư theo nội dung đã chuẩn bị.
– Nếu soạn thư trên máy tính, có thể sử dụng các biểu tượng cảm xúc hoặc đính kèm ảnh, video,…
3. Đọc soát và chỉnh sửa.

  • Kiểm tra tiêu đề
  • Địa chỉ email đến
  • Nội dung chính
  • Tệp đính kèm


Đề bài: Viết thư điện tử cho một người bạn ở xa mà lâu em chưa gặp.

📘 BÀi 30: Ngày hội

I. ĐỌC

NGÀY HỘI

Như trăm sông dồn biển
Bầu bạn tụ về đây
Thế giới thu nhỏ lại
Trong khu trại hè này.

Bạn từ Trung Quốc tới
Bạn từ Châu Mỹ sang
Bạn bên bờ Đa-nuýp
Tôi – Sông Hồng Việt Nam.

Tung lên, bồ câu trắng
Nào, các bạn da đen
Cùng da vàng, da đỏ
Bàn tay ơi, tung lên!

Mỗi người một câu chúc
Một lời nhắn với chim
Dẫu khác nhau tiếng nói
Chung nhau một niềm tin.

Bàn tay ơi, tung lên!
Cả một trời chim trắng
Cả một trời ánh nắng
Cả một trời cao xanh

(Định Hải)

  1. Ở khổ thơ đầu, trại hè thiếu nhi thế giới được giới thiệu bằng hình ảnh nào? Hình ảnh đó có ý nghĩa gì?
  2. Nêu những đặc điểm khác nhau của các bạn dự trại hè thiếu nhi trên thế giới.
  3. Đoán xem các bạn thiếu nhi ở trại hè đã gửi lời nhắn, lời chúc gì với bồ câu trắng?
  4. Bầu trời được miêu tả như thế nào ở khổ thơ cuối?
  5. Nếu em được tham gia trại hè, em sẽ nói những gì về đất nước Việt Nam với các bạn?

 

II. VIẾT

1. Đọc giấy mời sau và tìm thông tin ứng với các mục nêu ở bên.

GIẤY MỜI THAM DỰ BUỔI THI KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO

Thân mời: Bạn Ngô Minh Loan, lớp trưởnglớp 4B
Đến dự buổi thi Kể chuyện sáng tạo của lớp 4A
– Thời gian: 15 giờ 30 phút, thứ Năm, ngày 11 tháng 4 năm 2024
– Địa điểm: Phòng học lớp 4A
Rất vui được đón tiếp bạn!
Thay mặt tập thể lớp 4A


Lớp trưởng
(kí tên)
Vũ Mạnh Hoàn

  1. Tiêu đề giấy mời
  2. Người mời
  3. Người được mời
  4. Sự kiện mời
  5. Thời gian tổ chức sự kiện
  6. Địa điểm tổ chức sự kiện
  7. Mong muốn và đề nghị
  8. Viết giấy mời để mời một bạn lớp bên tới dự buổi thi hùng biện tiếng Việt do lớp em tổ chức.
     
📘 Phần 1: Ôn tập cuối năm

I. Nghe Viết

Viết chính tả

Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh ngày 07 tháng 9 năm 1920, tại làng Nghĩa Đô, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội). Ông là tác giả của nhiều tác phẩm nổi tiếng: “Dế Mèn phiêu lưu kí”, “Truyện Tây Bắc”,… Ông đã được nhà nước Việt Nam tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học – Nghệ thuật.

  1. Nghe và viết lại

II. VIẾT

GIỌT SƯƠNG

Giọt sương đêm long lanh
Nằm nghiêng trên phiến lá
Lắng tai nghe tiếng đêm
Của làng quê êm ả.

Sương nghe lời chị gió
Thì thào trong vườn trăng
Sương nghe tiếng mầm xanh
Gọi nhau trong lòng đất.

Trăng chuyện trò thân mật
Với những vì sao đêm
Sương ghi trên lá mềm
Biết bao lời thương mến.

Rồi bình minh chợt đến
Sương tan theo ánh trời
Hoà mình vào trong đất
Gọi sự sống muôn nơi.

(Phạm Thị Út Tươi)

  • Viết 3 – 5 câu, trong đó có sử dụng biện pháp nhân hoá.
📘 Phần 2: Đánh giá cuối năm

I. ĐỌC

CHIỀU THU QUÊ EM

Nắng chiều mỏng manh sợi chỉ
Chuồn kim khâu lá trong vườn
Hoa chuối rơi như tàn lửa
Đất trời được ướp bằng hương.

Con chim giấu chiều trong cánh
Để rơi tiếng hót khi nào
Hoàng hôn say về chạng vạng
Lục bình líu ríu cầu ao.

Dòng sông mát lành tuổi nhỏ
Nước tung toé ướt tiếng cười
Con bò mải mê gặm cỏ
Cánh diều ca hát rong chơi.

Lúa bá vai nhau chạy miết
Dừa cầm gió lọt kẽ tay
Mây trốn đâu rồi chẳng biết
Chiều lo đến tím mặt mày!

Không gian lặn vào ngòi bút
Bé ngồi phác hoạ mùa thu
Quê hương hiện lên đậm nét
Buổi chiều rung động tâm tư.

(Trương Nam Hương)

  1. Kể tên 5 sự vật được miêu tả trong bài thơ.
  2. Tìm trong bài 2 câu thơ có sử dụng biện pháp nhân hoá.

II. Đọc – hiểu

HƠN MỘT NGHÌN NGÀY VÒNG QUANH TRÁI ĐẤT

Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cảng Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, có năm chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi. Đó là hạm đội do Ma-gien-lăng chỉ huy, với nhiệm vụ khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.
Vượt Đại Tây Dương, Ma-gien-lăng cho đoàn thuyền đi dọc theo bờ biển Nam Mỹ. Khi tới gần mỏm cực nam, đoàn thám hiểm phát hiện một eo biển dẫn tới một đại dương mênh mông. Thấy sóng yên biển lặng, Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương.

Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ. Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch. Thuỷ thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. May sao, gặp một hòn đảo nhỏ, được tiếp tế thức ăn và nước ngọt, đoàn thám hiểm ổn định được tinh thần.
Đoạn đường từ đó có nhiều đảo hơn. Không phải lo thiếu thức ăn, nước uống nhưng lại nảy sinh những khó khăn mới. Trong một trận giao tranh với dân đảo Ma-tan, Ma-gien-lăng đã bỏ mình, không kịp nhìn thấy kết quả công việc mình làm.
Những thuỷ thủ còn lại tiếp tục vượt Ấn Độ Dương tìm đường trở về Châu Âu. Ngày 08 tháng 9 năm 1522, đoàn thám hiểm chỉ còn một chiếc thuyền với mười tám thuỷ thủ trở về Tây Ban Nha.

Chuyến đi đầu tiên vòng quanh thế giới của Ma-gien-lăng kéo dài 1083 ngày, mất bốn chiếc thuyền lớn, với gần hai trăm người bỏ mạng dọc đường. Nhưng đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định Trái Đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới.

(Theo Trần Diệu Tấn và Đỗ Thái)

  1. Ngày 20 tháng 9 năm 1519 có sự kiện gì đặc biệt?
  2. Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là gì?
  3. Vì sao Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới như vậy?
  4. Những khó khăn mà đoàn thám hiểm gặp phải là gì?
  5. Đoàn thám hiểm của Ma-gien-lăng đã đi theo hành trình như thế nào?
  6. Những kết quả mà đoàn thám hiểm đã đạt được là gì?
  7. Trong bài đọc có bao nhiêu danh từ riêng? Đó là những danh từ nào?
  8. Đặt một câu nói về Ma-gien-lăng, trong câu có thành phần trạng ngữ.